Sức khỏe

Cách cho trẻ ăn rong biển để tốt cho sức khỏe

Cách cho trẻ ăn rong biển để tốt cho sức khỏe

Rong biển là các loại tảo sinh sôi ở vùng biển. Màu sắc rong biển rất đa dạng từ đỏ, xanh lá đến nâu, đen. Nhiều gia đình châu Á, đặc biệt là Nhật Bản đã đem rong biển vào bữa ăn từ rất lâu. Rong biển là một thực phẩm rất có lợi vì chứa  khoáng vật, yếu tố vi lượng và những dưỡng chất cấp thiết cho trẻ nhỏ. thành thử, nếu có một chế độ ăn khoa học thì việc ăn rong biển, đặc biệt là ở trẻ nhỏ hoàn toàn được khuyến khích.

Ăn rong biển và những ích lợi nổi trội

Hỗ trợ cho tuyến giáp

Ăn rong biển sẽ giúp cung cấp hai chất dinh dưỡng i-ốt và axit amin tyrosine, nguồn hỗ trợ hiệu quả để tuyến giáp bàn luận chất cho cơ thể. thân thể thiếu i-ốt sẽ dẫn đến bướu cổ và tuyến giáp bị phình to. con nít thiếu i-ốt sẽ bị chậm phát triển, cả trong bụng mẹ và thời thư.

Cách cho trẻ ăn rong biển để tốt cho sức khỏe

Ăn rong biển giúp bảo vệ đường ruột

Trong thành phần rong biển có chứa: Carrageenan, agar, fucoidan. Chúng như những chất xơ không tiêu hóa, giúp nuôi dưỡng vi khuẩn có lợi cho đường ruột.  Ngoài ra, đường polisaccarit sunfat trong  rong biển cũng sẽ giúp gia tăng vi khuẩn tốt và axit béo ngắn hạn, bảo vệ cho niêm mạc ruột.

Củng cố sức khỏe tim mạch

Ăn rong biển có thể giảm áp huyết nhờ được cung cấp lượng chất xơ hòa tan dồi dào và các axit béo omega-3 – hoạt chất có khả năng hỗ trợ sức khỏe tim mạch hiệu quả. Đây là lí do mà rong biển được khuyến khích đưa vào menu gia đình.

Tốt cho người đang giảm cân

Nhiều người thắc mắc ăn rong biển có béo không. Thật ra, lượng đường từ rong biển rất ít.

Thay vào đó, khi ăn rong biển, chính yếu bạn sẽ được cung cấp: Canxi, sắt, kẽm, protein thực từ vật, vitamin C và axit béo không bão hòa đa. Bên cạnh đó, chất xơ dồi dào còn làm quá trình tiêu hóa diễn ra chậm rãi, giảm cảm giác thèm ăn, có lợi cho người đang giảm cân hay đang có chế độ ăn kiêng chuyên biệt.

Tăng cường khả năng miễn nhiễm cho cơ thể, hạn chế bệnh tật

Trong thành phần rong biển còn chứa peptide (hoạt chất ức chế men chuyển), fucoxanthin (chống oxy hóa), chất xơ prebiotic, vitamin D và B12. Do đó, ăn rong biển sẽ giảm được lượng virus gây bệnh, đẩy nhanh quá trình lành bệnh, và hạn chế khả năng nhiễm trùng thứ cấp.

Điều chỉnh lượng đường ở máu, kiểm soát đái tháo đường

Theo BBC Good Food, trong thành phần rong biển có chứa các hoạt chất carotenoid và fucoxanthin hỗ trợ giảm tình trạng kháng insulin, giúp điều chỉnh thăng bằng hàm lượng đường ở máu, hạn chế nguy cơ xuất hiện bệnh đái tháo đường type 2.

Ăn rong biển sẽ ngăn ngừa quá trình loãng xương

Khi các gốc tự do bị oxy hóa sẽ dẫn đến các vấn đề sức khỏe hiểm nguy, trong đó có loãng xương. Ăn rong biển sẽ giúp cung cấp những hợp chất chống oxy hóa, gọi tắt là fucoidan, ngăn ngừa các gốc tự do phân hủy xương.

Đồng thời, chất fucoidan còn bảo vệ nguyên bào xương (bộ phận có nhiệm vụ xây dựng xương), cũng như đẩy lùi việc chết tế bào do stress oxy hóa. Ngoài ra, vitamin K và canxi trong rong biển sẽ bảo đảm một bộ khung xương chắc khỏe.

Cách cho trẻ ăn rong biển để tốt cho sức khỏe

3 nhóm đối tượng không nên ăn rong biển

Tuy rong biển có nhiều lợi ích nhưng lại không được khuyến nghị cho 3 nhóm người sau:

  • Người đang nảy sinh mụn nhọt: Việc nhóm đối tượng này ăn rong biển sẽ vô tình làm rối loạn nội tiết thân thể, khiến tình trạng trở thành nặng, khó chữa mụn nhọt lành.
  • Người có bệnh về cường giáp: Đối tượng này cũng thuộc nhóm những người không nên ăn rong biển vì lượng i-ốt cao trong rong biển sẽ mang đến nhiều tác hại cho căn bệnh cường giáp.
  • Thai phụ, người đang cho con bú: Do rong biển mang tính hàn, giải nhiệt tốt nên nữ giới mang thai hay đang cho con bú nên cẩn trọng khi ăn. Nếu có tiền sử dị ứng hoặc không ăn với liều lượng hợp lý, các mẹ sẽ dễ bị lạnh bụng, ỉa chảy. Lượng rong biển khuyến nghị cho nhóm đối tượng này là không quá 100g/ ngày và phải chia nhỏ ra nhiều bữa.

 

Những thực phẩm nên tránh kết hợp với rong biển

Bạn không nên ăn rong biển cùng những thực phẩm như: Quả hồng, trà, trái cây ngâm chua. Lý do là khi chúng kết hợp sẽ làm sản sinh hợp chất kết tinh khó tan, có hại đến bao tử, đường ruột.

2 món huyết heo và cam thảo cũng không nên dùng chung với rong biển vì không có lợi cho việc tiếp thụ và tiêu hóa thức ăn, tăng nguy cơ táo bón ở trẻ. Ngoài ra, rong biển cũng không được khuyến nghị dùng cùng những món ăn mang tính kiềm như: Lòng đỏ trứng, phô mai, thịt đỏ, tiểu mạch,…

Có nên cho trẻ ăn rong biển?

Nhiều mẹ vẫn thắc mắc ăn rong biển có tốt không và có nên cho trẻ dùng thực phẩm này. Câu giải đáp là có chỉ khi dùng với liều lượng khoa học.

Cho trẻ ăn rong biển sẽ giúp cung cấp khoáng chất và những yếu tố vi lượng, dưỡng chất cấp thiết cho sự phát triển. Ngoài ra, với hàm lượng chất xơ cao thì hệ tiêu hóa của trẻ cũng được bảo vệ hiệu quả.

Bên cạnh đó, rong biển còn đem lại nguồn axit béo không bão hòa đa khôn cùng phong phú như: DHA, EPA, ALA,… hỗ trợ tốt về mặt trí tuệ cho trẻ. Các dưỡng chất khác của rong biển cũng giúp ích đáng kể đến cơ, xương và hệ miễn nhiễm của trẻ.

Cách cho trẻ ăn rong biển để tốt cho sức khỏe

Tuy vậy, cũng giống như nhiều thực phẩm khác, mẹ lưu ý không nên lạm dụng rong biển cho con nhỏ vì có thể nảy những vấn đề không mong muốn. Khi muốn tập cho con ăn rong biển từ sớm, mẹ hãy ghi nhớ những điều sau:

  • Chỉ nên cho trẻ 6 tháng tuổi trở lên dùng rong biển (có thể là các loại rong biển chế biến sẵn), khi hệ tiêu hóa đã bắt đầu phát triển.
  • Trẻ từ 1 đến 8 tuổi chỉ nên dung nạp khoảng 0,09mg i-ốt/ ngày. nên chi, lượng rong biển con ăn không thể vượt quá 100g một ngày, mẹ nhé!
  • Do có hàm lượng i-ốt tương đối cao trong thành phần, mẹ hãy chia rong biển thành nhiều bữa ăn, đừng nên để trẻ ăn tụ tập vào cùng một lúc. Nên dựa theo hàm lượng mỗi lần ăn mà mẹ nên cho con ăn rong biển khoảng từ 1 đến 2 lần mỗi tuần.
  • Trẻ suy dinh dưỡng hay nhỏ con thì không được khuyến khích ăn rong biển vì thực phẩm này có khả năng hấp thụ chất béo để giữ mức cân nặng ổn định.
  • Trẻ có thể bị sốc phản vệ nếu có tiền sử dị ứng với rong biển nên mẹ cần khôn xiết lưu tâm vấn đề này. Hãy cho trẻ ăn rong biển với số lượng ít trước để coi phản ứng rồi mới tăng lượng bổ sung.

Nếu thấy trẻ có các dấu hiệu như nôn, khó thở thì cần đưa đến cơ sở khám chữa bệnh càng sớm càng tốt.

Một số phương pháp chế biến rong biển độc đáo

Trong số các loại rong biển, rong nho có thể được xem là phổ thông và dễ chế biến nhất. Mẹ có thể sử dụng rong nho làm món ngon cho bé một cách dễ dàng.

Mẹ chỉ cần rửa sạch rong nho với nước ngọt và ngâm vô tô nước đá khoảng 30 giây để khử mùi tanh. Sau 30 giây ngâm với nước, rong nho sẽ bị thu nhỏ lại.

Khi đó, có thể vớt rong ra và thưởng thức ngay. Còn nếu rong nho bị khô thì có thể ngâm trong nước từ 3 đến 5 phút để chúng nở và tươi trở lại.  Đừng quên ngâm thêm khoảng 3 phút trong tô nước đá để loại bỏ mùi tanh rồi hãy lấy ra, mẹ nhé!

Việc ăn rong biển với một chế độ hợp lý sẽ rất an toàn và có nhiều ích lợi cho Trẻ em và cả người lớn. Mẹ hãy đưa ngay món ăn này vào thực đơn cho cả nhà để gia tăng thêm dinh dưỡng cho bữa ăn.

Người mắc bệnh ung thư phải bổ sung dinh dưỡng như thế nào?

Theo kết quả nghiên cứu của Viện Phòng chống Ung thư, một số lượng đáng kể bệnh nhân ung thư tại Việt Nam không được chăm sóc dinh dưỡng hợp lý trong quá trình điều trị. Điều này dẫn đến những hậu quả bất lợi như sút cân, suy dinh dưỡng và nặng hơn nữa là suy kiệt.

Tầm quan trọng của các biện pháp tương trợ dinh dưỡng với người bệnh ung thư

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng chỉ cần sụt 5% cân nặng đã rút ngắn 1/3 thời gian sống của bệnh nhân. Tình trạng phổ thông trên phần lớn bệnh nhân ung thư bây chừ chính là suy kiệt thân thể. Đây có thể là phản ứng phụ của quá trình điều trị hoặc do tâm lý nản, lo âu của người bệnh nhưng phần lớn là do chính khối u gây ra.

Khối u làm thay đổi chuyển hoá thường nhật của thân thể, làm thân thể tiêu hao năng lượng nhiều hơn, các tế bào, mô của cơ thể bị phá huỷ, bao gồm cả các khối cơ. Nhiều bệnh nhân chẳng thể theo hết được các liệu pháp điều trị do cân nặng và thể lực bị suy giảm trầm trọng. Điều này ảnh hưởng lớn tới hiệu quả điều trị và làm giảm thời gian sống của người bệnh. Đồng thời, nó cũng làm tăng tỷ lệ biến chứng, nhiễm trùng và dẫn đến tử vong của bệnh nhân ung thư.

Bệnh nhân ung thư chết vì suy kiệt thân trước khi chết vì khối ung thư đã phần nào cho thấy tác động xấu của tình trạng sút cân, suy kiệt. Dinh dưỡng lúc này có tác dụng nâng đỡ để người bệnh có đủ sức theo được hết các liệu pháp điều trị nặng nề. Việc xây dựng một chế độ dinh dưỡng hợp lý trước, trong và sau quá trình điều trị đều nhằm đến mục tiêu là tăng cường thể lực cho bệnh nhân. Ăn đúng trước, trong và sau khi điều trị có thể giúp cho bệnh nhân giảm thiểu được những bất lợi do các tác dụng phụ của phương pháp điều trị và giúp bệnh nhân có cảm giác sống khoẻ hơn.

người bệnh ung thư cần bổ sung dinh dưỡng như thế nào
Người bệnh ung thư nên ăn đầy đủ chất dinh dưỡng để cơ thể bình phục nhanh.

Một số biện pháp tương trợ dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư

Đối với người bệnh có thể ăn được

Với các trường hợp này, người bệnh vẫn ăn uống được qua đường miệng với mục tiêu là ngăn chặn hoặc phục hồi sự thiếu hụt dinh dưỡng, bảo tàng khối lượng nạc thân, giảm thiểu các tác dụng phụ liên quan dinh dưỡng và nâng cao chất lượng cuộc sống. Theo đó, người bệnh cần được cung cấp đầy đủ một số loại dưỡng chất trong bữa ăn hàng ngày như chất đạm (có nhiều trong các loại thịt, tôm, cua, cá, thân mềm và hải sản…), tinh bột (nên chọn các loại ngũ cốc nguyên hạt như gạo, ngô, lúa mì, hạt lúa mạch, các loại củ như khoai tây, khoai lang, khoai sọ, sắn…). chất béo và rau quả cung cấp vitamin với nhiều cách chế biến khác nhau tùy theo khẩu vị, sở thích để người bệnh ăn được nhiều hơn.

ngoại giả, cần tránh các loại thực phẩm chế biến sẵn chứa đường đơn, gây nhiều tác hại cho cơ thể, song song các chất phụ gia cho thêm vào thực phẩm trong quá trình chế biến và bảo quản cũng là một trong những nguyên tố góp phần làm tăng tỉ lệ bệnh ung thư.

người bệnh ung thư cần bổ sung dinh dưỡng như thế nào
Hướng dẫn người bệnh ung thư chọn lựa các loại thực phẩm tốt cho thân.

Đối với người bệnh không thể ăn bằng đường miệng

Với các trường hợp này, cần thực hành dinh dưỡng đường ruột. Nếu trong thời kì ngắn, dưới 30 ngày thường sử dụng ống thông mũi-bao tử, nếu thời kì dài hơn nên dùng mở bao tử qua da (percutaneous gastrostomies).

chọn lọc cách nuôi dưỡng thường dựa vào: Tình trạng bệnh, nguy cơ hít sặc, chức năng/giải phẫu đường tiêu hóa, ước lượng thời gian can thiệp thích hợp với từng trường hợp cụ thể.

Thành phần dịch nuôi: Dựa vào nhu cầu năng lượng đảm bảo đủ 30-35Kcalo/kg cân nặng ngày nay/ngày. Tùy theo mỗi bệnh nhân khác nhau, tùy theo mỗi loại ung thư khác nhau mà xây dựng thành phần dịch nuôi khác nhau nhưng cần bảo đảm chất dinh dưỡng hạn như protein, chất béo hoặc carbohydrate… hoặc được dùng riêng lẻ để điều trị sự thiếu hụt đặc biệt để đáp ứng quờ nhu cầu dinh dưỡng… Cần để ý là các nuôi dưỡng qua ống sonde thường được thực hành tại bệnh viện để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng dinh dưỡng và độ an toàn cho người bệnh.

Khi bị ngộ độc có nên nhịn ăn hay không?

Khi mùa hè đến gần, nhiệt độ tăng lên, tạo môi trường thuận lợi cho sự sinh sôi nảy nở của vi khuẩn có thể dẫn đến các bệnh truyền qua thực phẩm có hại.

Theo Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế), nhiệt độ tăng cao khiến thực phẩm rất dễ bị ôi thiu, nhiễm nấm, vi khuẩn, từ đó dẫn đến các bệnh về đường ruột. Do đó, khả năng mắc các bệnh do thực phẩm gây ra được khuếch đại đáng kể.

Trong trường hợp vô tình bị ngộ độc thực phẩm, không cần phải lo lắng quá mức. Thông thường, các trường hợp nhẹ biểu hiện với các triệu chứng như khó chịu ở bụng, buồn nôn và tiêu chảy sẽ tự khỏi trong vòng một ngày, mặc dù cần lưu ý rằng một số chủng ngộ độc thực phẩm có thể tồn tại trong thời gian dài hơn.

 

1. Cách xử trí khi bị ngộ độc thực phẩm

Với trường hợp bị ngộ độc nhẹ (chỉ có buồn nôn, nôn ói, đi tả nhẹ…) có thể điều trị tại nhà bằng cách bù nước bằng dung dịch điện giải (oresol), cho bệnh nhân uống than hoạt tính từ 5-10g (nếu có) để kết nạp bớt chất độc.

Những trường hợp ngộ độc nhẹ thì cần gây nôn để loại bỏ thức ăn gây độc ra ngoài. Đối với trường hợp có tả co giật, rối loạn tinh thần thì không gây nôn vì có thể nguy hiểm đến tính mệnh. Sau khi gây nôn nếu thấy bệnh nhân nôn ra được hầu hết thức ăn thì để người bệnh nằm nghỉ, nhưng cần theo dõi trung thành và khi người bệnh có bất cứ triệu chứng khác lạ nào thì cần đưa bệnh nhân đến bệnh viện càng sớm càng tốt.
BS. Trần Quang NhậtNgưng việc dùng thức ăn ngờ gây ngộ độc nhưng không nên dùng thuốc cầm đi tả vì làm chậm việc đào thải các độc tố ra khỏi thân. Đặc biệt là trẻ nhỏ tuổi, nếu dùng các loại thuốc cầm ỉa chảy hay xảy ra hội chứng lồng ruột hay liệt ruột rất nguy hiểm.https://suckhoedoisong.vn/lam-gi-khi-…
Ngộ độc thực phẩm khiến bạn cảm thấy yếu ớt và kiệt lực. Điều cực kỳ quan trọng là nghỉ ngơi và bù nước ngay để thay thế chất lỏng bị mất. Nếu bệnh nhân bị đi tả và nôn nhiều thì nên cho uống dung dịch oresol (pha đúng cách theo chỉ dẫn) hoặc pha 1 thìa cà phê muối biển trong 1 lít nước đun sôi để nguội rồi cho người bệnh uống trong ngày để chống mất nước.

Khi bạn cảm thấy khá hơn, hãy dần dần bắt đầu ăn những thức ăn nhạt, ít chất béo, dễ tiêu hóa, chả hạn như bánh mì nướng, mì ống, bánh quy giòn và cơm. Ngừng ăn nếu cảm giác buồn nôn quay trở lại.

cách xử lý khi bị ngộ độc thực phẩm
Ngộ độc thực phẩm khiến bạn cảm thấy yếu ớt và kiệt lực. (Ảnh minh họa)

Khi bị nhiễm độc nhiễm khuẩn thức ăn, nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tồn dư trong thức ăn dễ dẫn đến sốt, tê môi lưỡi, hôn mê (ví dụ như ăn cá nóc, bạch tuộc có vòng xanh, con so có chứa loại độc tố tetratodoxin rất nguy hiểm) thì cần khẩn cấp đưa người bệnh đi cấp cứu ngay.

Theo TS.BS. Lê Ngọc Duy – Trưởng khoa Cấp cứu và Chống độc, Bệnh viện Nhi Trung ương, khi có bộc lộ ngộ độc thực phẩm cần tạm ngừng việc sử dụng thức ăn, thuốc nghi ngờ gây ngộ độc, giữ lại toàn bộ thức ăn thừa, phân, chất nôn, thuốc đã dùng để đi xét nghiệm và báo ngay cho cơ quan y tế.

2. Bị ngộ độc thực phẩm nên ăn uống thế nào?

Nhiều người sau khi bị ngộ độc thực phẩm thường có khuynh hướng nhịn ăn vì những lý do như: ăn vào tiếp chuyện đau bụng, sợ “bụng yếu”… nếu nhịn ăn kéo dài khiến cơ thể thêm suy kiệt. Khi bị ngộ độc thực phẩm, người bệnh thường bị nôn hoặc tiêu chảy, có thể nôn kèm ỉa chảy để loại bỏ chất độc ra ngoài. Điều này khiến cho thân thể bị mất nước và các chất điện giải cần thiết cho các hoạt động của tế bào.

Do đó, lúc này, người bệnh cần ăn uống đúng cách, bù lại chất dinh dưỡng cho thân bình phục nhanh hơn. Khi này, hệ tiêu hóa còn yếu nên tránh các thức ăn đặc, khó tiêu cho đến khi hết đi tả và nôn, tránh những món ăn nhiều chất béo.

Để ngăn những phản ứng khó chịu ở bao tử, người bị ngộ độc thực phẩm nên tránh ăn các loại thực phẩm dễ gây kích thích như thức ăn cay, nhiều dầu mỡ, sữa, phomai, thực phẩm chứa nhiều đường và thực phẩm chế biến sẵn. Tránh nạp các chất kích thích như rượu, bia, caffeine, nicotin…

cách xử lý khi bị ngộ độc thực phẩm
Nhanh chóng bù lại nước và chất điện giải đã mất bằng cách uống oresol pha đúng chỉ dẫn.

Khi bị ngộ độc thực phẩm, nên ăn các món ăn loãng, mềm như súp, cháo, canh để cung cấp đủ dinh dưỡng và dễ tiêu hóa. Trong chế độ ăn nên bảo đảm có đủ rau xanh và trái cây cung cấp vitamin và khoáng vật cấp thiết để thân nhanh bình phục.

Trái cây có chứa carbohydrate phức hợp và đường tự nhiên giúp cung cấp năng lượng cho cơ thể. Tuy nhiên không phải loại trái cây nào cũng phù hợp cho thân thể khi bị ngộ độc thực phẩm. Bạn nên ăn chuối chín sẽ có tác dụng làm dịu bao tử và giảm cảm giác buồn nôn nhờ có hàm lượng kali. Kali giúp duy trì chất lỏng trong thân thể và điều chỉnh sự chuyển di của các chất dinh dưỡng và chất thải ra ngoài tế bào.

Khi có cảm giác khó chịu, buồn nôn, thử ngậm gừng tươi và mật ong hoặc pha nước ấm với gừng và mật ong để uống từng ngụm nhỏ. Gừng, mật ong đều là những thực phẩm có lợi cho đường ruột sau khi ngộ độc thức ăn. Nhai và ngậm chút gừng tươi làm giảm bớt các triệu chứng ngộ độc thực phẩm và góp phần diệt vi khuẩn.

Theo ThS. BS Đặng Ngọc Hùng – Viện Nghiên cứu và Tư vấn Dinh dưỡng, khi bị tiêu chảy hoặc nôn ói, uống nước dừa rất tốt để bù lại chất điện giải bị mất. Nước dừa có thành phần cung cấp nước điện giải rất ăn nhập lại có mùi vị thơm ngon.

Khi bị ngộ độc thực phẩm, ngoài các thể hiện đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy thì người bệnh còn có các miêu tả mỏi mệt, chán ăn. Do đó, nên chia nhỏ bữa ăn thành nhiều bữa trong ngày, chế biến thành dạng lỏng như cháo, súp,… để giúp tiêu hóa dễ dàng hơn. Khi các triệu chứng giảm dần, người bệnh có thể ăn cơm trắng, bánh mì chứa hàm lượng carbohydrate cao, cung cấp năng lượng cho thân lại không gây kích thích dạ dày giúp hồi phục nhanh hơn.

Hướng dẫn sử dụng dưa hấu để chăm sóc da vào mùa hè

Dưa hấu là loại trái cây rất tốt cho sức khỏe khi ăn kể cả hạt. Nhưng nó cũng có thể giúp làn da của bạn đẹp hơn vào mùa hè!

 

1. Công dụng của dưa hấu đối với làn da

dưa hấu không chỉ chứa nhiều nước mà còn giàu chất chống oxy hóa, vitamin tổng hợp và khoáng vật có lợi cho sức khỏe của bạn:

– Hàm lượng lycopene và vitamin C cao giúp chống lại các gốc tự do và bảo vệ làn da khỏi bị hư hại. Các hoạt chất này cũng tốt cho người đang muốn cải thiện và chống lão hóa nhờ giảm tổn thương collagen, duy trì độ đàn hồi của da và giảm thiểu sự xuất hiện của các nếp nhăn

– Giúp làm sáng làn da bị xỉn màu nhờ vitamin B5 (axit pantothenic), vitamin A, Kali, đồng và magie.

– Maige trong hạt dưa đỏ còn giúp giảm nồng độ hormone gây găng tay, thăng bằng nội tiết tố và giảm mụn trứng cá. Hơn nữa, hạt dưa đỏ chứa protein, axit béo và ceramide giúp khóa độ ẩm cho da của bạn.

– Axit malic trong dưa hấu giúp loại bỏ tế bào da chết, từ đó giúp da mịn màng và giảm xỉn màu.

2. Cách dùng dưa hấu để coi sóc da vào mùa hè

Dưới đây là một số công thức chăm chút da sử dụng dưa đỏ mà bạn có thể thực hiện tại nhà:

2.1. Mặt nạ dưa đỏ trị mụn

Mùa hè là thời điểm dễ bị mọc mụn trứng cá nhiều do nhiệt độ tăng quá cao khiến làn da có khuynh hướng bị kích ứng, tiết ra quá nhiều dầu gây bít tăng lỗ chân lông và gây mụn. Mặt nạ dưa đỏ giúp giảm kích ứng da, giảm mẩn đỏ nhờ khả năng tăng nồng độ oxit nitric của cơ thể, thúc đẩy quá trình nhanh lành vết thương do mụn trứng cá.

– dưa đỏ, sữa chua và mật ong: công thức này còn có tác dụng bảo vệ da khỏi tác hại của tia cực tím vào mùa hè

Đắp hẩu lốn trong 10 – 15 phút rồi rửa lại bằng nước sạch. dưa đỏ và mật ong có tác dụng giảm viêm còn sữa chua giúp tẩy bê bào chết cho da.
sử dụng dưa hấu để chăm sóc da mùa hè
dưa đỏ, sữa chua và mật ong là hẩu lốn có tác dụng bảo vệ da khỏi tác hại của tia cực tím vào mùa hè (Ảnh: Internet)

– dưa hấu và cà chua

Người có làn da dầu có thể thể dụng hỗn tạp dưa hấu tươi nghiền nát và cà chua để giảm dầu, mịn da và tẩy tế bào chết hiệu quả.

– dưa đỏ và chuối

Bạn thoa hẩu lốn đã chuẩn bị lên mặt trong 20 phút, nhờ đặc tính chống viêm của cả hai thành phần mà loại mặt nạ từ dưa đỏ và chuối có thể giúp giảm bớt mụn trứng cá.

2.2. Xịt khoáng từ nước dưa hấu

Nhờ hàm lượng nước cao mà nước ép dưa đỏ trở nên một chất dưỡng ẩm tự nhiên tuyệt cho làn da của bạn. Cách thực hành rất đơn giản, bạn cần chuẩn bị dưa hấu, ép lấy nước và để trong tủ lạnh.

Khi sử dụng chỉ cần xịt nhẹ một lớp lên da. Lưu ý sử dụng trong ngày và trước khi dùng nên thử trên vùng da nhỏ để thẩm tra kích ứng. Do nước ép dưa đỏ có chứa một lượng nhỏ đường thiên nhiên nên có thể gây bết dính khó chịu, bởi vậy bạn cần chuẩn bị chai xịt dạng phun sương để tránh tạo lớp xịt dày cho da.

2.3. Tẩy tế bào chết

Sẽ thật thiếu xót trong bước coi sóc da mùa hè là tẩy tế bào chết. Nếu như bạn có một chu trình coi sóc da hoàn hảo mà mãi làn da không sáng hơn, thì có thể bạn đã quên mất nước tẩy tế bào da chết hàng tuần.

sử dụng dưa hấu để chăm sóc da mùa hè
dưa đỏ giàu vitamin C và chất chống oxy hóa cùng axit malic giúp tẩy tế bào chết và làm sáng làn da bị xỉn màu (Ảnh: Internet)

dưa hấu giàu vitamin C và chất chống oxy hóa cùng axit malic giúp tẩy tế bào chết và làm sáng làn da bị xỉn màu. Bạn cần chuẩn bị đường nâu, dầu dừa và dưa đỏ tươi. Sau đó nghiền nát dưa đỏ trộn cùng 2 vật liệu trên và massage mặt theo đường tròn rồi rửa lại bằng nước ấm.

Công thức này có thể dùng để tẩy da chết cho mặt hoặc tẩy da chết cho môi.

2.4. Giảm quầng thâm và bọng mắt

Dưới tác động của ánh nắng quạ thì nguy cơ xuất hiện quầng thâm mắt cũng tăng lên.

sử dụng dưa hấu để chăm sóc da mùa hè
Giảm quầng thâm và bọng mắt với mặt nạ từ nước ép dưa đỏ (Ảnh: Internet)

dưa hấu rất giàu vitamin A và vitamin C có thể dùng làm mặt nạ cho mắt để giảm quầng thâm và bọng mắt. Cách thực hiện rất đơn giản, bạn chỉ cần một vài miếng dưa đỏ tươi hoặc bông mịn nhúng vào nước ép dưa đỏ và đắp lên mắt để yên từ 10 – 15 phút. Sau đó rửa sạch với nước lã.

2.5. Mặt nạ tóc

Các tia UV có hại của thái dương có thể gây ra những tổn thương đáng kể cho tóc của bạn. dưa hấu có chứa citrulline, một loại axit amin có thể giúp tóc chắc khỏe và ngăn ngừa gãy rụng. Để làm mặt nạ tóc từ dưa đỏ, bạn cần chuẩn bị dưa đỏ tươi, dầu dừa và mật ong rồi thoa hỗn hợp này lên tóc để yên trong 30 phút và xả lại cùng với dầu gội, dầu xả.
sử dụng dưa hấu để chăm sóc da mùa hè
dưa đỏ có chứa citrulline, một loại axit amin có thể giúp tóc chắc khỏe và ngăn ngừa gãy rụng (Ảnh: Internet)

Ngoài dưa hấu tươi thì dầu hạt dưa hấu cũng đang được nghiên cứu với công dụng giảm rụng tóc và cải thiện sự phát triển tóc khoẻ mạnh.

2.6. Ngâm chân

Thời tiết nắng nóng khiến lưu lượng máu kém có thể gây chân sưng nề. dưa hấu có chứa magie, một loại khoáng vật có thể giúp làm dịu và thư giãn cơ bắp của bạn. Để ngâm chân bằng dưa đỏ, hãy trộn vài miếng dưa đỏ tươi vào nước ấm và ngâm chân trong hỗn tạp này từ 10 – 15 phút để làm dịu đôi chân mệt mỏi, đau nhức và sưng nề.

2.7. Mặt nạ vỏ dưa hấu làm dịu da bị kích ứng, mẩn đỏ

Vỏ dưa đỏ giúp làm dịu làn da bị kích ứng, mẩn đỏ chỉ đơn giản bằng cách đắp trực tiếp vỏ xanh của quả dưa hấu lên mặt hoặc các vùng da có vấn đề tương tự. Để đạt hiệu quả hơn, bạn có thể đặt vỏ trong tủ lạnh trước và cắt lát thật mỏng rồi đắp lên da.
sử dụng dưa hấu để chăm sóc da mùa hè
Vỏ dưa hấu giúp làm dịu làn da bị kích ứng (Ảnh: Internet)

Lưu ý khi dùng dưa đỏ làm mặt nạ trị mụn, bạn không nên phối hợp cùng các nguyên liệu giàu tính axit như chanh hoặc có tính tẩy tế bào chết mạnh mẽ như vỏ quả óc chó bởi điều này có thể khiến làn da bị khô hơn dẫn tới phát ban và tình trạng trầm trọng hơn. Tham khảo ý kiến thầy thuốc da liễu nếu bạn cảm thấy băn khoăn về tình trạng da của mình.

Những kiểu ngủ sẽ khiến bạn có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao

Các nhà khoa học đã nghiên cứu cách mọi người ngủ trong 7 năm và phát hiện ra rằng nếu bạn đi ngủ và thức dậy vào những thời điểm khác nhau vào những ngày khác nhau, bạn có thể bị bệnh nặng hơn và có nguy cơ tử vong do ung thư hoặc các vấn đề về tim cao hơn.

 

Lộ trình ngủ không đều đặn và nguy cơ tử vong

Một nghiên cứu kéo dài 7 năm với đối tượng là những người trong độ tuổi luống tuổi trở lên đã chỉ ra rằng những người có lộ trình ngủ không đều đặn có nguy cơ tử vong do ung thư và bệnh tim cao hơn so với những người có lịch trình ngủ đều đặn.

Trước đây, các nhà khoa học trước đây đã phát hiện ra rằng thiếu ngủ có thể làm tăng nguy cơ tử vong do bất kỳ căn do nào. Tuy nhiên, các nhà khoa học vẫn chưa xác định được liệu lịch trình ngủ không đều đặn có thể gây ảnh hưởng na ná đến tỷ lệ tử vong hay không. Nhưng trong nghiên cứu này, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng lộ trình ngủ không đều đặn có thể làm tăng nguy cơ tử vong.

kiểu ngủ dễ dẫn đến tử vong và các bệnh tim mạch
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng lịch trình ngủ không đều đặn có thể làm tăng nguy cơ tử vong.

Tác giả của nghiên cứu, PGS Matthew Pase – giảng viên tâm lý học tại Đại học Monash, Úc cho biết: “Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành coi xét lịch trình ngủ không đều có ảnh hưởng như thế nào đến tỷ lệ tử vong do mọi nguyên cớ. Theo đó, chúng tôi nhận thấy, lộ trình ngủ đều đặn có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong và sẽ không phụ thuộc vào tổng thời kì ngủ”.

PGS Pase và các đồng nghiệp đã tiến hành theo dõi gần 90.000 người trong độ tuổi từ 40-70 tại Anh phê duyệt việc đeo thiết bị theo dõi chuyển động trên cổ tay trong khoảng 1 tuần.

Bằng cách sử dụng mô hình thống kê để ước lượng thời khắc người tham gia nghiên cứu đi ngủ hoặc thức dậy từ dữ liệu chuyển động được ghi lại, các nhà nghiên cứu đã tính điểm số giấc ngủ cho những người dự.

Trong khoảng 7 năm kể từ khi nhóm nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu, có 3.010 người dự đã tử vong. Những người có điểm số giấc ngủ thấp (có thời gian ngủ và thức dậy mỗi ngày không giống nhau) có nguy cơ tử vong do mọi duyên do cao hơn 46% so với những người có điểm số giấc ngủ ở mức trung bình.

Trong số những người tử vong, có 1.701 người đã chết vì ung thư và 616 người chết vì bệnh tim mạch. Theo đó, những người có điểm số giấc ngủ đều đặn thấp có nguy cơ tử vong vì ung thư cao hơn 33% và nguy cơ tử vong vì bệnh tim mạch cao hơn 73% so với những người có điểm số làng nhàng.

PGS Pase lý giải: “Sự thay đổi thời gian ngủ và thức giấc có thể làm gián đoạn quá trình tôn tạo các mô và quá trình luận bàn chất của thân. Do đó, điều này có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh kinh niên. Ngược lại, những đổi thay về lịch trình ngủ cũng có thể là do sự phát triển của bệnh ung thư và bệnh tim mạch”.

kiểu ngủ dễ dẫn đến tử vong và các bệnh tim mạch

Sự đổi thay thời kì ngủ và tỉnh giấc có thể làm gián đoạn quá trình sửa chữa các mô và quá trình bàn thảo chất của thân, làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạn tính.

Tuy nhiên, chuyên gia Pase cho biết, nghiên cứu vẫn còn nhiều hạn chế do các nhà nghiên cứu chỉ dựa vào việc theo dõi chuyển động để ước tính thời gian ngủ và thức của người dự. vì thế, nhóm nghiên cứu chẳng thể phân biệt cụ thể giữa thời khắc người tham dự thực thụ ngủ và thời khắc họ đang nằm yên.

“Nếu chúng tôi có thể tăng độ chuẩn xác của các dữ liệu nghiên cứu, chúng tôi có thể đưa ra kết quả nghiên cứu chính xác hơn”, PGS Pase nói.

Làm thế nào có lịch trình ngủ đều đặn hơn? 

Tiến sĩ Johan Meurling, chuyên gia chuyên điều trị cho những người bị chứng rối loạn giấc ngủ đã đề xuất một số mẹo nhằm giúp mọi người đi ngủ và thức dậy đúng giờ hơn. Các giải pháp bao gồm:

– Đặt đồng hồ báo thức để thức dậy cùng một thời khắc vào các ngày trong tuần (kể cả cuối tuần);

– Tránh ngủ trưa quá lâu;

– Không sử dụng các thiết bị điện tử khi nằm ở trên giường;

– Tập thể dục trong ngày nhưng cần lưu ý không tập trong vòng 2 tiếng trước khi đi ngủ;

– Tránh dùng caffeine sau 3 giờ chiều.

4 Sai lầm cần tránh khi ăn cua đồng

Cua từ lâu đã được ghi nhận là có lợi cho sức khỏe, tuy nhiên việc tiêu thụ món ăn ngon lành này không đúng cách có thể gây ra những tác động bất lợi cho sức khỏe của một người. Để bảo vệ sức khỏe của bạn, đây là bốn sai lầm quan trọng cần tránh khi thưởng thức cua.

 

Những sai lầm cần tránh khi ăn cua đồng

Không nấu canh từ cua chết

Rất nhiều bà nội trợ thường mua cua xay sẵn ở ngoài chợ rồi về lọc rồi nấu. Tuy nhiên, cách làm này lại chứa nhiều hiểm họa không lường mà nhiều người không ngờ tới. do khi làm cua, nhiều người bán hàng đã tiếc rẻ nên không loại bỏ những con cua chết.

Trong cua chết có chứa thành phần hóa học mang tên histidine, có thể gây độc khiến người ăn bị đau bụng, mửa, thậm chí bị ngộ độc nghiêm trọng. Cua càng chết lâu lượng histidine càng nhiều, càng dễ ngộ độc hơn.

Bạn nên tự tay chọn cua đồng còn sống và chọn những con cua cái mới ngon vì cua cái chắc thịt hơn cua đực. Cua ngon là cua cái to khoảng ngón chân cái. Khi làm phải bẻ hết bụng dưới của chúng đi. Bạn không được chọn con cua cái đang đẻ và con cua quá non vì cua nước non sẽ bị hoi.

Không ăn cua sống

Ở nhiều vùng quê, người dân có thói quen ăn gỏi cua sống, nhưng thực ra cái vẻ này rất hiểm vì trong thịt cua sống có chứa nang trùng hút máu phổi. Nếu không qua diệt trùng tiêu độc ở nhiệt độ cao mà ăn tái sống sẽ rất dễ mắc bệnh “trùng phổi”.

4 sai lầm cần tránh khi ăn cua đồng
Cua đồng là món ăn được nhiều ý trung nhân thích

Nang trùng loại trùng hút máu ký sinh trong phổi, dẫn tới ho, khạc ra máu, mà còn có thể thâm nhập lên não, dẫn tới chứng co giật, thậm chí gây bại liệt. Nó xâm nhập vào các khí quan như mắt, thận, gan, tim, tủy sống … dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng hơn. Một nguyên tắc cần tuyệt đối tuân thủ là phải nấu kỹ cua đồng trước khi ăn.

Không ăn đi ăn lại

Các bà nội trợ cần lưu ý, khi chế biến cua đồng, nên chế biến đến đâu dùng hết đến đó, bởi thịt cua có chứa rất nhiều chất đạm cũng như chất dinh dưỡng khác, sau khi xúc tiếp với môi trường sẽ dễ bị các vi khuẩn có hại làm hỏng, gây ôi thiu…

Trong tiết trời hè hay đang chuyển mùa, việc nấu lại cua không những làm mất đi nhiều chất dinh dưỡng mà còn có thể thịt cua bị biến chất, gây độc.

Không uống trà, ăn quả hồng gần với thời gian ăn canh cua

Cua rất giàu protein còn trong nước trà và quả hồng lại chứa tanin. Tanin có thể kết hợp với protein trong cua gây kết tủa tạo ra các triệu hứng lợm giọng, nôn ói, đau bụng, tiêu chảy…

Chú ý, trong và sau khi ăn canh cua khoảng 1 tiếng, bạn không nên uống nước trà. Vì khi vào cơ thể trà sẽ làm cho một số thành phần của cua bị đóng đặc lại, không có lợi cho tiêu hóa và tiếp thu các chất dinh dưỡng khác, thậm chí còn dẫn đến đau bụng ỉa.

Hồng và canh cua không nên ăn cùng nhau, vì chất tannin và các thành phần khác trong quả hồng có thể làm cho protein trong thịt cua rắn lại, chất rắn đó lâu dần sẽ lưu lại trong ruột rồi lên men và thối rữa, có thể gây buồn nôn, đau bụng, đại tiện. Nặng hơn nữa, những chất đó còn có thể kết thành sỏi rất hiểm nguy đối với sức khỏe.

Canh cua đồng nên ăn kết hợp với cà muối thế nào?

Từ xa xưa, canh cua thường được ăn cùng cà muối. Cà muối như một món gia vị làm cho bữa ăn trở thành quyến rũ.

Mỗi quả cà có trọng lượng khoảng 8g, nếu một bữa ăn đến 7 quả cà thì trọng lượng tương đương khoảng 55g. Về giá trị dinh dưỡng của 55g cà muối, chúng cung cấp 7Kcal, protein 0,7g, glucid 1,1g, chất xơ 0,9g beta-caroten 22µg, canxi 8,3mg, sắt 0,44mg, natri 406mg.

Các thức ăn muối mặn như dưa, cà, hành, kiệu muối… làm tăng nguy cơ ung thư bao tử do có chất nitrosamin. Tuy nhiên, nếu ngày nào cũng ăn thức ăn chứa chất nitrosamin suốt thời gian dài mới có nguy cơ ung thư cao. Còn nếu đôi khi ăn cà pháo cùng canh cua để tăng phần hấp dẫn ngon miệng sẽ không có gì đáng ngại.

4 sai lầm cần tránh khi ăn cua đồng

Khi ăn cà muối nói riêng và các món muối nói chung, lưu ý chỉ ăn khi cà đã chín đều, không ăn cà muối xổi. Cà muối xổi còn xanh và hăng sẽ có hàm lượng nitrit cao hơn cà đã muối chín bởi trong một vài ngày đầu do quá trình vi sinh khử, nitrat trong cà sẽ trở nên nitrit. Tuy nhiên, nitrit giảm dần và sẽ mất hẳn khi cà đã chua. Vì vậy, nếu ăn cà muối, không nên ăn nhiều và khi muối cà không nên muối quá mặn để hạn chế lượng muối ăn vào thân.

Tuy ngon và hấp dẫn nhưng cũng chỉ nên ăn 4-5 quả cà muối trong một bữa. Hơn nữa, cà pháo muối là món ăn mặn chứa nhiều muối. Những người khỏe mạnh thông thường cũng không nên ăn quá mặn, đặc biệt, những người mắc bệnh kinh niên, bệnh tăng huyết áp cần hạn chế ăn cà muối.

Canh cua với cà muối là món ăn thông dụng và phổ quát của người Việt, ngon mát về mùa hè và giá trị dinh dưỡng cao. Ăn cua bổ sung lượng canxi và chất đạm tốt cho sức khỏe.

Mặc dù, canh cua là món ăn ngon, quyến rũ, bồi bổ trong mùa hè nhưng cũng chỉ ăn 3-4 bữa/tuần, ngoại giả nên sử dụng các món ăn khác để bữa ăn thêm đa dạng các loại thực phẩm, bổ sung đa dạng các chất dinh dưỡng cho thân thể.

Ăn óc có bổ óc như lời gian dân truyền lại?

Trong văn hóa Việt Nam, có một niềm tin phổ biến rằng việc tiêu thụ bất kỳ loại thực phẩm nào đều có lợi cho sức khỏe của mỗi người. Cụ thể, việc tiêu thụ óc động vật được cho là giúp tăng cường khả năng nhận thức và cải thiện khả năng ghi nhớ cho cả trẻ em và người già. Bất chấp sự phổ biến của nó, quan niệm này đã vấp phải sự hoài nghi từ các chuyên gia trong lĩnh vực dinh dưỡng và nhận thức.

Theo Viện dinh dưỡng Việt Nam, óc là một dạng protein nhưng ở dạng mềm dễ tiêu hoá. Trong 100g óc heo có 9g chất đạm; 9,5g chất béo; 7mg canxi; 311 mg phốt pho; 1,6mg sắt; 0,14 mg vitamin B; 0,2 mg vitamin B2; 2,8 mg vitamin PP; 2.195 mg cholesterol.

Một người thường ngày nhu cầu trong ngày chỉ nên ăn 250 – 300mg cholesterol/ngày. Nếu ăn 100g óc heo nhu cầu cholesterol sẽ cao gấp 8 lần nhu cầu thông thường.

PGS Nguyễn Duy Thịnh, chuyên gia công nghệ thực phẩm cho hay, nếu ăn quá nhiều óc động vật sẽ dẫn tới dôi cholesterol gây hại cho cơ thể. thẳng tính sử dụng phực phẩm giàu cholesterol sẽ làm tăng nguy cơ vữa động mạch, rối loạn chuyển hóa mỡ, tăng acid uric, tăng áp huyết và tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.

ăn óc có bổ óc không?

Theo chuyên gia nếu ăn quá nhiều óc động vật sẽ dẫn tới thừa cholesterol gây hại cho thân. (Ảnh minh họa)

Đối với trẻ nhỏ, nếu ăn óc nhiều óc sẽ gây ra hiện tượng gan nhiễm mỡ, bệnh tim mạch, thừa cân béo phì. nên chi, nhóm trẻ thừa cân béo phì, người bị rối loạn mỡ máu, người có vấn đề về tim mạch… không nên ăn óc động vật.

Protein trong óc còn thấp hơn nhiều so với thịt. thành ra, nên ăn óc chừng mực, tốt nhất nên ăn cân đối 4 nhóm thực phẩm: chất đạm, chất bột đường, vitamin và khoáng chất.

cho nên quan niệm ăn óc giúp trẻ thông minh hơn, người đau đầu ăn sẽ giảm đau đầu là không có cơ sở.

Óc heo không phải là thức ăn bồi dưỡng hơn thịt hay cá. Do đó không nên ăn quá nhiều thay vào đó nên ăn cân đối dinh dưỡng.

Để bảo đảm sức khoẻ những người khỏe mạnh chỉ nên sử các loại nội tạng trong đó có óc 1 lần/ tuần, lượng dùng các nội tạng ở mức độ vừa phải. Mua óc cần có cội nguồn rõ ràng và nấu chín kỹ trước ăn.

Củ đậu (củ sắn) và lợi ích đối với cơ thể những ngày hè

Có nguồn gốc từ Trung Mỹ, đậu Jicama – còn được gọi là củ sắn nước hay củ sắn ở Việt Nam – phát triển mạnh trên dây leo. Với lớp vỏ bên ngoài màu nâu tinh tế và lớp bên trong màu trắng thơm ngon, loại cây họ đậu này được thưởng thức ngon nhất sau khi loại bỏ lớp vỏ bên ngoài.

Theo nguyên lý của Đông y, củ đậu có vị ngọt mát, tính mát dễ chịu, là vị thuốc thanh nhiệt, phục hồi sinh lực rất hữu hiệu. Hơn nữa, nó là phương thuốc duy nhất để làm dịu cơn khát và giải độc cơ thể khỏi chất cồn có hại. Với nhiều lợi ích đa dạng, củ đậu được biết đến với công dụng điều trị các bệnh như phong, mất máu và các vấn đề về tiêu hóa nhờ đặc tính nhuận tràng mạnh và hàm lượng chất xơ cao. Những người bị bệnh trĩ cũng có thể thấy nhẹ nhõm khi tiêu thụ thường xuyên thành phần đáng chú ý này, vì nó giúp duy trì trạng thái cân bằng tiêu hóa đồng thời thúc đẩy nhu động ruột khỏe mạnh.

Dưới đây là công dụng của củ đậu theo các chứng cớ từ nghiên cứu khoa học:

1. Giá trị dinh dưỡng của củ đậu

100g củ đậu tươi chứa:

– 38 calo

– 8,82g carbohydrate

– 1.8g đường

– 0,09g chất béo

– 0,72g chất đạm

– 4,9g chất xơ

– 150mg kali

– 12mg canxi

– 20,20mg vitamin C.

Có thể thấy củ đậu ít calo mà giàu dinh dưỡng nên loại củ này trở nên chọn lọc lý tưởng cho những người muốn giảm cân trong khi vẫn đạt được sự thăng bằng lành mạnh trong chế độ ăn uống với vitamin và khoáng chất.

Đồng thời củ đậu cũng rất ít đường và chất béo nên có thể trở nên một thực phẩm thay thế ăn nhập cho các loại rau củ giàu tinh bột, carbohydrate cao hơn chẳng hạn như khoai tây.

Củ đậu cũng chứa một lượng nhỏ vitamin E, thiamine, riboflavin, vitamin B6, axit pantothenic, kẽm, đồng, phốt pho.

lợi ích của củ đậu
Củ đậu có tên tiếng Anh là Jicama thuộc loại cây dây leo có cỗi nguồn từ Trung Mỹ (Ảnh: Internet)

2. Giàu chất chống oxy hóa

Củ đậu chứa một số chất chống oxy hóa giúp ngăn ngừa thương tổn tế bào. Khoảng 130g củ đậu có chứa tới 50% RDI vitamin C, bên cạnh đó là vitamin E, selen, beta-carotene. Các chất chống oxy hóa này bảo vệi các tổn thương tế bào bằng việc chống lại các gốc tự do gây ra stress oxy hóa.

Stress oxy hóa có can dự tới các bệnh mãn tính bao gồm ung thư, tiểu đường, bệnh tim mạch và suy giảm nhận thức. Chế độ ăn nhiều thực phẩm giàu chất chống oxy hóa như củ đậu có thể giúp chống lại hiện tượng này, Đồng thời giảm nguy cơ phát triển các bệnh mạn tính.

3. Tăng cường sức khỏe tim mạch

Củ đậu có chứa nhiều chất dinh dưỡng để trở nên một chọn lựa tuyệt trần với những người đang ngần chế độ ăn giúp cải thiện chế độ tim mạch. Ngoài một lượng đáng kể chất xơ hòa tan có thể giúp giảm mức cholesterol bằng cách ngăn việc tái kết nạp trong ruột cũng như ngăn gan tạo ra nhiều cholesterol hơn thì củ đậu cũng giàu kali làm giảm áp huyết và chống lại bệnh tim, đột quỵ.

Ngoài ra, củ đậu cũng chứa cả sắt và đồng – 2 nguyên tố này đều cần thiết để các tế bào hồng cầu khỏe mạnh. Khoảng 130g củ đậu tươi chứa 0,78mg sắt và 0,62mg đồng. Cùng với đó là nguồn nitrat tự nhiên giúp tăng lưu thông và nâng cao hiệu suất tập thể dục.

4. xúc tiến tiêu hóa

130g củ đậu chứa 6,4mg chất xơ giúp bạn dễ dàng nhận được lượng RDI hàng ngày. Chất xơ từ lâu đã được biết đến có tác dụng giúp tăng khối lượng phân, giúp nó di chuyển trơn tru và dễ dàng hơn qua đường tiêu hóa.

Bên cạnh đó, củ đậu còn chứa một loại chất xơ prebiotic gọi là inulin, theo phân tích thì inulin hỗ trợ tăng tần suất đi đại tiên lên 31% ở những người bị táo bón. Inulin còn là “thức ăn” cho các vi khuẩn đường ruột, giúp tăng lợi khuẩn và giảm số lượng vi khuẩn có hại. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc bổ sung prebiotic vào chế độ ăn giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh mạn tính như tim mạch, tiểu đường, béo phì và bệnh thận do các loại vi khuẩn trong đường ruột có liên quan tới cân nặng, hệ miễn nhiễm và thậm chí là cả tâm trạng của bạn.

Đặc tính giúp thúc đẩy tiêu hóa ở củ đậu còn nhờ hàm lượng nước cao giúp đáp ứng nhu cầu chất lỏng hàng ngày.

lợi ích của củ đậu
Đặc tính giúp thúc đẩy tiêu hóa ở củ đậu còn nhờ hàm lượng nước cao giúp đáp ứng nhu cầu chất lỏng hàng ngày (Ảnh: Internet)

5. Ăn củ đậu có giảm ung thư không?

Củ đậu giàu vitamin C, vitamin E, selen và beta-carotene chống oxy hóa có tác dụng vô hiệu hóa các gốc tự do có thể dẫn tới các tổn thương tế bào và ung thư. Nguồn chất xơ tốt từ củ đậu cũng có thể hỗ trợ ngừa ung thư ruột kết.

Inulin góp phần tăng lượng vi khuẩn lành mạnh trong ruột, tăng sản xuất axit béo chuỗi ngắn, bảo vệ và tăng cường phản ứng miễn nhiễm, các nghiên cứu trên chuột cũng chỉ ra inulin góp phần bảo vệ chống lại ung thư ruột kết nhờ tác dụng bảo vệ niêm mạc ruột.

6. Điều hòa đường máu

Chỉ số đường huyết thực phẩm của củ đậu ở mức thấp, cộng thêm giàu chất xơ nên ăn củ đậu có thể được xem như một cách để lành mạnh chế độ ăn cân bằng và ngăn ngừa lượng đường trong máu tăng đột biến. thành thử, củ đậu có thể là tuyển lựa tốt cho những người mắc bệnh tiểu đường.

7. Đẹp da

Củ đậu giàu vitamin C cũng thúc đẩy sinh sản collagen giúp làn da mịn màng và trắng sáng hơn. Đối với da khô, thiếu nước thì củ đậu cũng là thực phẩm bổ sung độ ẩm hoàn hảo cho da và loại bỏ độc tố. vì vậy, ngoài việc ăn trực tiếp thì củ đậu cũng có thể được dùng như một loại mặt nạ tự nhiên.

lợi ích của củ đậu
Củ đậu được áp dụng trong nhiều món ăn với các cách chế biến khác nhau (Ảnh: Internet)

8. Lưu ý

Mặc dù củ đậu rất ngọt nhạt nhưng lá và hạt củ đậu lại chẳng thể ăn được mà chỉ được ứng dụng làm thuốc bôi ngoài da của các bệnh như ghẻ lở. duyên cớ là do trong lá và hạt của củ đậu có chứa 2 hợp chất là phrosin và rotenon, nếu đi vào cơ thể sẽ khiến bạn bị ngộ độc, đau bụng, nặng có thể gây rối loạn nhịp tim, tụt huyết áp và suy hô hấp.

Triệu chứng ngộ độc lá và hạt củ đậu có thể xuất hiện sau 5 – 40 phút sau khi ăn và triệu chứng nặng hơn sau 2 – 5 giờ ăn. Trong trường hợp không cấp cứu kịp thời có thể gây mất mạng.

Nhìn chung, củ đậu là một thực phẩm tốt cho sức khỏe nhưng cũng không nên ăn quá nhiều sẽ có hại cho bao tử như gây đầy bụng, khó tiêu do hàm lượng chất xơ cao. Đặc biệt nếu bạn có ý định ăn củ đậu thay cơm để giảm cân cũng có thể khiến cơ thể bị uể oải, mệt mỏi do không nhận đủ dinh dưỡng cần thiết để duy trì năng lượng.

Công dụng giải nhiệt tuyệt vời của canh cua trong mùa hè

Trong những tháng hè oi ả, canh cua là món ngon được nhiều người tìm kiếm. Theo nguyên lý của Đông y, cua đồng hay còn gọi là Diên Giai, có vị mặn đặc trưng, ​​thoảng mùi tanh, tính mát. Những loài giáp xác kỳ diệu này được cho là có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe, chẳng hạn như thanh lọc cơ thể khỏi độc tố, giúp xương và gân chắc khỏe, giảm tụ máu, làm dịu cơ bắp đau nhức, điều trị viêm nhiễm, sốt và khó tiêu, cũng như chữa mụn nhọt và sưng tấy.

Thưởng thức một bát canh cua ngon lành trong mùa hè là một cách giải nhiệt hiệu quả. Món ngon thú vị này sẽ bổ sung sức sống cho bạn và giảm bớt mọi cảm giác mệt mỏi. Ngoài ra, nó đóng vai trò như một chất kích thích thèm ăn tuyệt vời và thúc đẩy quá trình tiêu hóa khỏe mạnh – một điều cần thiết trong những tháng oi ả.

Việc chọn lọc những loại rau nào đem nấu cùng canh cua cũng rất quan yếu. Trong thực tiễn,  việc tuyển lựa đúng những loại rau đem nấu cùng canh cua không chỉ giúp bạn giải nhiệt mà còn giảm cân nhanh, ngủ ngon trong thời tiết khó chịu. Chúng đích thực có vai trò làm món ăn ngon miệng hơn, song song nâng cao vai trò sức khỏe.

Cụ thể, những loại rau đem nấu cùng canh cua đem lại loạt lợi. trên, được các chuyên gia xác nhận là:

1. Rau đay

Theo danh y Vũ Quốc Trung (Phòng Chẩn trị y học cổ truyền, Hội Đông y Việt Nam), Đông y ghi nhận rau đay có tác dụng thanh nhiệt, trị táo bón, nhuận tràng, thông tiểu, tốt cho tim mạch. Nó cũng hỗ trợ giảm cân vì có lượng calo cực thấp.

Loại rau này có đặc trưng chứa nhiều nhớt. Đây là một tổ hợp chất sinh vật học rất tốt cho sức khỏe của bạn. Chúng có công dụng kích thích ruột vận động. song song có tác dụng làm nhờn phân, giúp nhuận tràng, rất tốt để chữa táo bón. Trong rau đay còn chứa nhiều polysaccharid giúp tăng lưu chuyển ruột, chống ứ đọng phân.

Đó cũng là lý do nấu canh cua với rau đay được coi là một trong những cách đơn giản, đem lại nhiều lợi ích sức khỏe vào mùa hè.

2. Rau mùng tơi

Theo ThS.BS Hoàng Khánh Toàn (nguyên Trưởng khoa Đông y, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108), trong Đông y, mùng tơi có tính hàn, vị chua, không độc, đi vào 5 kinh tâm, tì, can, đại trường, tá tràng, giúp lợi tiểu, tán nhiệt, giải độc, làm đẹp da, trị rôm sảy, mụn nhọt.

Trong loại rau này có chất nhầy pectin. Chúng có tác dụng nhuận tràng, trừ thấp nhiệt, giảm béo, chống béo phì. Do đó, loại rau này đặc biệt thích hợp cho những người có mỡ máu, đường huyết cao, muốn giảm cân. Cụ thể, chất nhầy pectin có khả năng thu nhận cholesterol, khóa màng bấm ở thành ruột. Từ đó, cholesterol không ngấm vào máu được mà theo đường đại tiện đi ra ngoài, giúp bạn giảm cân.

Rau mùng tơi có tác dụng nhuận tràng, trừ thấp nhiệt, giảm béo, chống béo phì.

Khi rau mồng tơi được nấu cùng canh cua, bạn sẽ mau chóng có món rau giải nhiệt. Từ đó giúp bạn ngủ ngon hơn. song song còn hỗ trợ giảm cân. Chị em đang muốn có thân hình thon gọn hơn vào mùa hè này không nên bỏ qua.

3. Rau dâm bụt

Trong Đông y, rau dâm bụt có vị ngọt, tính bình, không độc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, an thần. Đông y thường dùng dâm bụt để chữa kiết lỵ, mụn nhọt, rong kinh, kinh nguyệt không đều, bạch đới, khó ngủ, hồi hộp…

Nghiên cứu của y khoa đương đại cho thấy, rau dâm bụt còn có công dụng giảm cholesterol, hạ áp huyết, hạ đường huyết. Mạch máu của bạn sẽ luôn sạch, sức khỏe được cải thiện. Đồng thời còn giúp giảm cân, ngủ ngon hơn.

Rau dâm bụt có công dụng giảm cholesterol, hạ huyết áp, hạ đường huyết…

Cụ thể, theo Healthline, trong rau dâm bụt có chứa saponin. Khi đi vào thân, nó kết liên với cholesterol, ngăn trở thu nạp vào trong thân thể. Chất chiết xuất từ rau và hoa dâm bụt có thể giúp ngăn chặn các tế bào mỡ trữ. Ngoài ra, chất xơ trong rau dâm bụt cũng ngăn ngừa tăng cân hiệu quả, lợi cho đường tiêu hóa.

Do đó, đem nấu canh cua với rau dâm bụt, bạn sẽ có món canh giải nhiệt tuyệt trần vào mùa nắng nóng. song song đem lại lợi ích đủ đường cho sức khỏe.

Liệu uống nhiều nước có giúp thúc đẩy giảm cân?

Vô số người đang cố gắng giảm thêm cân thông qua các phương pháp khác nhau, và điều đáng chú ý là uống nhiều nước có thể mang lại kết quả tích cực trong việc quản lý lượng calo và giảm trọng lượng tổng thể. Do đó, câu hỏi đặt ra là làm thế nào để tiêu thụ nước hiệu quả để giảm cân?

1. Mối hệ trọng giữa việc uống nước và giảm cân‏

1.1. Uống nước giúp kiểm soát cảm giác thèm ăn

‏Khi bao tử đã được lấp đầy, nó sẽ phát ra tín hiệu cho não bộ ngừng nạp thức ăn. Do đó, uống nhiều nước để lấp đầy khoảng trống trong bao tử, giúp tạo cảm giác no bụng và hạn chế sự thèm ăn vặt không lành mạnh.‏

‏Bên cạnh đó, việc uống nước trước bữa ăn cũng giúp thúc đẩy quá trình giảm cân rất hiệu quả. chứng cớ cho thấy những người trung niên thừa cân và béo phì uống nước trước mỗi bữa ăn ghi nhận giảm cân đáng kể so với nhóm không uống nhiều nước.‏
uống nhiều nước thúc đẩy giảm cân
‏Uống nước giúp kiểm soát cảm giác thèm ăn.‏

1.2. Uống nước giúp tăng cường đốt cháy calo

‏Ở người lớn, việc uống nhiều nước sẽ giúp tăng cường khả năng đốt cháy calo từ 24–30% trong vòng 10 phút ở dạng nghỉ ngơi. Quá trình kéo dài ít ra trong vòng 60 phút. ‏

‏Bên cạnh đó, theo một nghiên cứu, những đàn bà thừa cân khi uống nhiều hơn 1 lít nước mỗi ngày trong vòng 12 tháng sẽ giúp giảm ít nhất 2kg. Ngay cả khi không vận dụng bất cứ một chế độ giảm cân nào, thói quen uống nhiều nước cũng đem lại hiệu quả nhất định.‏

‏Ngoài ra, các nghiên cứu trên cũng chỉ ra rằng uống 0,5 lít nước có khả năng đốt cháy 23 calo.‏

1.3. Uống nước giúp giảm trọng lượng thân thể

‏Theo kết quả nghiên cứu thấy rằng những người thừa cân uống 1-1,5 lít nước mỗi ngày trong vài tuần đã giảm đáng kể về trọng lượng, các chỉ số BMI, vòng eo và lượng mỡ trong thân đều cải thiện hăng hái. ‏

‏Hiệu quả này sẽ được tăng cường nếu bạn uống nước lã thay vì nước ấm. Khi uống nước lã, thân nép phải sử dụng thêm calo để làm nước ấm lên đến nhiệt độ cơ thể.‏
uống nhiều nước thúc đẩy giảm cân
‏Trọng lượng, các chỉ số BMI, vòng eo và lượng mỡ trong thân thể đều cải thiện tích cực khi duy trì nếp uống nhiều nước mỗi ngày.‏

‏2. Cách uống nước để giảm cân‏

Bạn nên uống ít ra 8 cốc nước tương đương với 2 lít nước mỗi ngày. Tuy nhiên, lượng nước tiêu thụ mỗi ngày còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và có thể thay đổi theo thể trạng của mỗi người.‏

‏Bạn có thể bổ sung nước từ nhiều loại thực phẩm và đồ uống như nước ép cần tây, nước ép dứa, nước gạo lứt rang… để thúc đẩy giảm cân.‏

‏Bên cạnh việc uống đủ nước trong suốt cả ngày, bạn có thể lưu ý uống nước vào những thời điểm dưới đây để hỗ trợ giảm cân:‏

‏- Uống nước vào buổi sáng ngay sau khi thức dậy: Lúc này cơ thể đang thiếu nước, uống nước vào thời điểm này sẽ giúp bù nước, kích hoạt các cơ quan tái hoạt động và loại bỏ độc tố ra khỏi thân thể. ‏

‏- Uống nước trước bữa ăn 30 phút: Giúp lấp đầy bao tử, nhờ giúp giảm lượng calo nạp vào thân thể, thúc đẩy tiêu hóa, hỗ trợ giảm cân.‏

‏- Uống trong khi tập luyện: Giúp giảm cảm giác mệt mỏi, bù nước và tăng sức bền cho thân thể. lề thói này còn có thể ngăn ngừa chuột rút cơ bắp, cải thiện hiệu suất tập tành, giảm cân hiệu quả hơn.