sức khỏe

Rửa nho sạch sẽ, tươi rói chỉ từ 2 nguyên liệu đơn giản không ngờ

Nho chứa hàm lượng dinh dưỡng khá cao, tốt cho sức khỏe nên được nhiều người lựa chọn. Thế nhưng, vì nho được cấu tạo theo từng chùm nên rất khó có thể rửa sạch hết các bụi bẩn cũng như hóa chất. Bài viết này sẽ chỉ bạn quy trình rửa nho đúng chuẩn chỉ với 2 nguyên liệu thường nhật.

1. Rửa sạch nho bằng muối và bột mì

Bước 1 Rửa sạch nho dưới vòi nước để loại bỏ các bụi bẩn và tạp chất dính trên nho. Nếu chùm nho quá bự, bạn có thể cắt nhỏ chúng ra để rửa sạch dễ dàng hơn. Không nên dùng tay bứt quả mà dùng kéo cắt thật sát quả.

Bước 2 Cho từng chùm nho vào thau, thêm 1 muỗng muối và 2 muỗng bột mì, đổ tiếp nước vào cho ngập nho. Lúc này, bạn nhớ khuấy nhẹ nho và các hổ lốn theo vòng tròn, để yên trong vòng 2 phút.

Bước 3 Rửa sạch nho với nước và để ráo là xong.

Cách làm này khá hiệu quả trong việc làm sạch hết bợn trắng của quả nho. Lý do là vì bột mì có khả năng hút tạp chất, bụi bẩn hay lớp phấn trắng trên quả nho. Còn muối lại có khả năng sát trùng.

Rửa sạch nho bằng muối và bột mì


2. Rửa sạch nho bằng baking soda và giấm

Bước 1 Bạn cũng cần phải cắt chùm nho thành nhiều nhánh nhỏ để dễ rửa sạch hơn.

Bước 2 Cho nho vào 1 cái thau rồi rắc bột baking soda lên khắp bề mặt của nho. Cho nước vào ngập nho rồi dùng tay khuấy đều. Ngâm trong vòng 3 phút rồi đổ nước baking soda này đi và rửa nho lại bằng nước sạch.

Bước 3 Chúng ta nối rửa nho lại lần hai bằng giấm. Lúc này bạn cho nước sạch vào ngập nho rồi cho 1 muỗng giấm vào, nối đảo đều. Ngâm nho trong vòng 3 phút nữa rồi rửa lại dưới vòi nước sạch là xong.

Baking soda cũng có tác dụng giống như bột mì, nó có khả năng loại bỏ các bụi bẩn, tạp chất trên vỏ nho. Còn giấm có khả năng khử trùng và diệt khuẩn.

Rửa sạch nho bằng baking soda và giấm


Cả hai cách này đều giúp những chùm nho của bạn sạch sẽ và thơm ngon hơn đấy.

3. Cách chọn nho không hóa chất


  • Khi mua nho cần chọn những chùm có cuống tươi, có lớp phấn màu trắng bám lên quả.

  • Tránh mua những quả quá mềm, có mùi lạ hoặc có các vết chấm lốm đốm trên quả nên loại bỏ ngay.
  • Khi mua nho cần phân biệt vẻ ngoài của nho, nho không hóa chất có hình cầu, trái to, vỏ mỏng, quả chín có màu đỏ tươi hoặc đỏ đậm, vị ngọt hài hòa.

Cách chọn nho không hóa chất



Để tránh mua nhầm, khi mua cần phân biệt, nho đỏ Ninh Thuận hình cầu, trái to khoảng đầu ngón tay cái, vỏ nho rất mỏng, quả chín có màu đỏ tươi đến đỏ đậm, có vị ngọt hài hoà với vị chua nhẹ.

>>> Có thể bạn quan hoài:

Thông tin về lượng calo có trong hồng treo gió

Hồng treo gió có vị ngọt thơm ngon rất hợp dùng để nhâm nhi làm món ăn vặt của người trẻ. Nhiều người vận dụng chế độ ăn kiêng thường lo lắng rằng việc ăn quá nhiều món ăn vặt này sẽ gây tăng cân. Vậy hồng treo gió bao nhiêu calo? Ăn nhiều hồng treo gió có mập không? Cùng tìm hiểu chi tiết ngay nhé!

1. Hồng treo gió bao lăm calo?

Theo thông báo từ Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ USDA cho biết trong 100g quả hồng có chứa khoảng 126.9 calo, trong khi đó lượng calo trong hồng treo gió lại cao hơn nhiều, cụ thể trong 100g hồng treo gió cung cấp khoảng 276 calo.

Một trái hồng treo gió thành phẩm làng nhàng có trọng lượng khoảng 37g, cung cấp khoảng 102 calo cho cơ thể nếu tiêu thụ. Đây được xem là lượng calo cao hơn nhiều so với một số loại trái cây tươi khác.

Để đốt cháy lượng calo đã tiêu thụ này thì cần phải tập đi bộ trong khoảng 40 phút hay nhảy dây liên tục trong 12 phút.

Hồng treo gió


2. Ăn hồng treo gió có mập không?

dù rằng lượng calo khá cao, nhưng việc tăng hay giảm cân khi ăn hồng treo gió còn phụ thuộc vào số calo mà bạn nạp vào cơ thể so với mức calo thân thể đốt cháy khi vận động.

Một người trưởng thành nhàng nhàng cần nạp khoảng 2000 calo/ngày cho các hoạt động diễn ra thường nhật, nếu bổ sung thấp hơn 2000 calo/ngày sẽ không gây tăng cân, nhưng nếu cao hơn nhiều so với mức này sẽ gây tăng cân đáng kể.

Do đó, để trả lời cho câu hỏi ăn hồng treo gió có mập không thì bạn cần dựa vào tổng lượng calo có trong các loại thực phẩm mà bạn tiêu thụ một ngày và kiểm soát chúng không vượt quá 2000 calo/ngày để hạn chế gây tăng cân.

Ăn hồng treo gió có mập không?


3. Ăn nhiều hồng treo gió có tốt không?

Hồng treo gió được đánh giá là thức ăn vặt lành mạnh, chứa nhiều dinh dưỡng và tương đối ít calo so với các món ăn vặt khác. Một số lợi. của hồng treo gió có thể kể đến như:


  • Tốt cho hệ tiêu hóa

  • Phòng ngừa thiếu máu
  • Tăng nhãn lực, chống viêm tốt

  • Tốt cho tim mạch và áp huyết
  • Làm đẹp da chống oxy hóa

mặc dầu đem lại nhiều ích lợi cho sức khỏe, nhưng bạn không nên tiêu thụ quá nhiều hồng treo gió trong một ngày vì dễ gây tình trạng khó tiêu, đầy hơi, giảm cảm giác thèm ăn các bữa ăn chính.

Ăn nhiều hồng treo gió có tốt không?


Trên đây là một số thông báo về số calo có trong hồng treo gió liên tưởng đến sức khỏe người đang giảm cân. Hy vọng bài viết trên sẽ có ích với bạn nhé!

Cần lưu ý những gì khi sơ chế thịt gà?

Thịt gà rất được ưa chuộng, tuy nhiên cần cảnh giác với nguy cơ tiềm ẩn lây nhiễm khuẩn nếu không được sơ chế và chế biến đúng cách trước khi thưởng thức. Cùng Bách hóa XANH tìm hiểu một số lưu ý cần biết khi chế biến thịt gà nhé!

1. Cẩn thận khi rửa thịt gà

Không ít bà nội trợ có thói quen rửa thịt gà dưới vòi nước lạnh hoặc chần gà với nước ấm để làm sạch bụi bẩn trước khi chế biến, tuy nhiên cách làm tốt nhất là nên ngâm thịt gà trong nước muối pha loãng trước khi chế biến khoảng 30 phút rồi sau đó rửa lại với nước nhiều lần. Sau khi rửa sạch thì dùng giấy thấm cho ráo nước.

Trong quá trình rửa nếu có nước bắn ra ngoài xung quanh bồn rửa, bếp thì nên dùng dung dịch vệ sinh lau sạch, rửa tay sau khi sơ chế để đảm bảo không làm lây lan vi khuẩn.

Cẩn thận khi rửa thịt gà


2. Nhận biết thịt gà bị hỏng

Có không ít trường hợp bị ngộ độc, nhiễm khuẩn khi sử dụng thịt gà bị hỏng. Bạn có thể nhận biết thịt gà bị hỏng dựa vào các dấu hiệu sau:


  • Mùi: Thịt gà hỏng có mùi chua, hôi, khai như trứng thối.

  • Màu sắc: Thịt gà tươi có màu hồng nhạt, trắng ngà tùy vào vị trí thịt, còn thịt gà hỏng có màu bất thường như vàng, xám, xanh.
  • Kết cấu: Thịt gà hỏng khi dùng tay ấn vào sẽ không có cảm giác đàn hồi, bề mặt nhớt, kém săn chắc hơn.

Nhận biết thịt gà bị hỏng


3. Bảo quản thịt gà đúng cách

Thịt gà mua về có thể được bảo quản trong tủ mát hay tủ đông đều được. Nếu bảo quản thịt gà tươi trong ngăn mát tủ lạnh thì chỉ nên giữ được tối đa 2 ngày, đồng thời cần tránh để nước tiết của thịt gà bám vào những thực phẩm khác.

Đối với thịt gà đã được nấu chín kĩ thì có thể bảo quản trong ngăn mát được tối đa 4 ngày nếu bảo quản ở nhiệt độ dưới 4 độ C trong hộp kín.

Trong khi đó, bảo quản thịt gà trong tủ đông sẽ có thời gian kéo dài hơn đến vài tháng, tuy nhiên cần lưu ý hút chân không túi đựng thực phẩm sẽ giúp bảo quản tốt hơn.

Bảo quản thịt gà đúng cách


4. Rã đông thịt gà

Để rã đông thịt gà an toàn, đúng cách, bạn có thể thực hiện theo những bước sau:


  • Chuyển thịt gà từ ngăn đông xuống ngăn mát tủ lạnh để rã đông từ từ, cách này sẽ tốn nhiều thời gian nên thích hợp để qua đêm.

  • Cho thịt gà vào túi đựng kín, túi zip rồi cho vào thau nước lạnh để rã đông.
  • Dùng chức năng rã đông của lò vi sóng.

Bạn cần lưu ý không nên rã đông thịt gà ở nhiệt độ phòng vì sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, ngộ độc và nên chế biến ngay sau khi rã đông nhé!

Rã đông thịt gà


5. Nhiệt độ nấu chín thịt gà

Thịt gà tươi có thể chứa một số loại vi trùng bám trên da, các loại vi trùng này chỉ có thể tiêu diệt khi được nấu chín, do đó việc làm chín thịt gà là quan trọng để an toàn sức khỏe.

Theo tổ chức CDC cho biết, nhiệt độ nấu chín thịt gà tối thiểu là 74 độ C sẽ giúp tiêu diệt được các loại virus, vi khuẩn.

Nhiệt độ nấu chín thịt gà



Trên đây là một số thông tin lưu ý mà các bà nội trợ nên biết khi chế biến thịt gà để đảm bảo an toàn sức khỏe cho cả gia đình. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn chăm sóc sức khỏe tốt hơn!


>>> Có thể bạn quan tâm:


1.










http://suckhoemoingayonline.com/diem-qua-cac-loai-thuc-pham-de-nhiem-vi-khuan-listeria-khi-thoi-tiet-nang-nong/
http://quanquenha.net/diem-qua-cac-loai-thuc-pham-de-nhiem-vi-khuan-listeria-khi-thoi-tiet-nang-nong/
http://amthuckythu.net/diem-qua-cac-loai-thuc-pham-de-nhiem-vi-khuan-listeria-khi-thoi-tiet-nang-nong/

Loại vitamin nào tốt cho da dầu mụn? Cần lưu ý gì?

Trong bài viết này, hãy cùng tìm hiểu chi tiết về những loại vitamin tốt cho làn da dầu mụn và những lưu ý khi trị mụn cho làn da này nhé!

1. Vitamin C là gì? Tác dụng của vitamin C đối với da mụn

Vitamin C là một loại vitamin có khả năng năng tan trong nước, thường được tìm thấy trong các loại trái cây như cam, quýt, ổi,…Vitamin C đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết chức năng miễn dịch của thân đồng thời sinh sản collagen giúp duy trì làn da khỏe mạnh.

Đối với làn da mụn, vitamin C có những tác dụng như sau:

tương trợ điều trị mụn và kiểm soát tiết bã nhờn

Vitamin C là gì? Tác dụng của vitamin C đối với da mụn



Làn da dầu thường sẽ hút bụi bẩn và vi khuẩn bám vào lỗ chân lông dẫn đến tình trạng tắc nghẽn lỗ chân lông. Việc sử dụng vitamin C ưng chuẩn các loại thuốc bổ sung và những loại thực phẩm có thể giúp điều trị những vấn đề liên hệ đến điều trị mụn trên làn da song song kiểm soát lượng bã nhờn tiết ra.

Hỗ trợ điều trị sẹo mụn


Vitamin C giúp kích thích sản xuất collagen thiên nhiên trong thân thể, điều này giúp làn da có độ đàn hồi tốt hơn và từ đó tương trợ làm lành sẹo mụn nhanh chóng hơn.

tương trợ điều trị thâm mụn


Hỗ trợ điều trị thâm mụn


Vitamin C có công dụng giúp làm sáng da, giảm những đốm nâu do thâm mụn để lại. Việc dùng những thực phẩm chứa nhiều vitamin C sẽ giúp điều trị mụn thâm trên làn da rất tốt.

Giúp ngừa mụn

Việc tiếp thụ vitamin C sẽ giúp tăng cường sức đề kháng cho làn da, từ đó chống lại những tác nhân gây mụn như bụi bẩn và vi khuẩn. Ngoài ra, độ pH của axit trong vitamin C còn giúp xoá sổ những vi sinh vật trên làn da và lỗ chân lông, từ đó ngăn ngừa hình thành mụn.

2. Tiêu chí chọn vitamin C cho da dầu mụn

Dạng cấu trúc

Dạng cấu trúc


Trong số những dạng của vitamin C thì dạng axit L-ascorbic là loại có tác động mạnh mẽ và hiệu quả nhất. Việc sử dụng vitamin C dạng này có khả năng giúp điều trị mụn và giảm thâm rất tốt cho làn da. Tuy nhiên, đối với những bạn có làn da dầu mụn thì bạn hãy dùng những loại vitamin C có nồng độ thấp hơn hoặc không có axit ascorbic như axit ascorbyl glucoside hoặc magie ascorbyl.

Kết cấu của sản phẩm

Kết cấu của sản phẩm


Nên sử dụng vitamin C được chiết xuất dưới dạng serum để sử dụng trong việc điều trị mụn. Khi vitamin C ở dạng này thì sẽ có thể thấm sâu hơn vào làn da của bạn, từ đó giúp làn da được cấp ẩm và điều trị từ sâu bên trong một cách hiệu quả hơn. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng những sản phẩm có thành phần vitamin C được chiết xuất dưới dạng viên nén để uống, cách dùng này cũng giúp điều trị mụn rất hiệu quả.

Nồng độ của vitamin C

Nồng độ vitamin C trong những sản phẩm trông nom da và trị mụn càng cao thì khả năng làm sáng da và tiêu diệt vi khuẩn càng hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nếu bạn có làn da dầu mụn, mẫn cảm thì chỉ nên dùng vitamin C ở những sản phẩm có nồng độ thấp từ 5 – 10% để đảm bảo không xảy ra kích ứng và đạt được hiệu quả tốt nhất.

3. Da dầu mụn nên uống vitamin gì?

Ngoài vitamin C, người có làn da dầu mụn có thể cung cấp cho thân nhiều loại vitamin khác nhau từ đa dạng các loại thực phẩm để có thể bảo vệ và điều trị mụn trên làn da nhé. Sau đây là một số loại vitamin tốt dành cho người có làn da dầu mụn.

Vitamin A

Vitamin A


Vitamin A là loại vitamin có khả năng giúp kiểm soát lượng dầu rất hiệu quả đồng thời giúp làm thông thoáng lỗ chân lông trên da. Việc bổ sung những thực phẩm chứa nhiều vitamin A cho thân thể có thể giúp kích thích sản sinh những tế bào mới song song giúp làn da săn chắc và mịn màn hơn.

Vitamin B3

Vitamin B3


Vitamin B3 là một trong những loại vitamin có khả năng giúp điều trị mụn cho làn da dầu tốt nhất cho cơ thể. Loại vitamin này có khả năng Hỗ trợ hệ miễn dịch hoạt động khỏe mạnh song song làm giảm tình trạng viêm nhiễm của các loại mụn trên làn da của bạn.

Việc bổ sung vitamin B3 còn giúp tăng cường sức đề kháng cho làn da, kiểm soát lượng bã nhờn tiết ra và bảo vệ da của tác động của tia UV nữa đấy.

Vitamin B5

Vitamin B5


Vitamin B5 có khả năng giúp kháng viêm khôn xiết hiệu quả, đồng thời giúp làn da bình phục và làm lành những viêm nhiễm do mụn để lại. Ngoài ra, vitamin B5 còn giúp ngăn ngừa hình thành vết thâm, sẹo mụn

Vitamin D

Vitamin D là loại vitamin vừa có tác dụng trong việc duy trì sức khỏe xương vừa có khả năng kháng khuẩn làm giảm viêm nhiễm do mụn. Việc bổ sung loại vitamin này cho da sẽ giúp thúc đẩy quá trình tái tạo và mang lại làn da mịn màng cho bạn.

Vitamin E

Vitamin E có khả năng giúp làm da căng bóng song song tăng độ ẩm cho da. Tuy nhiên bạn chỉ nên sử dụng vitamin E qua những thực phẩm hằng ngày hoặc các loại viên uống vì loại vitamin này khó tan trong dầu nên sẽ khó thẩm thấu qua da, có thể gây nên tình trạng bít tắc lỗ chân lông.

4. Một số lưu ý khi dùng vitamin C cho da dầu mụn

Một số lưu ý khi sử dụng vitamin C cho da dầu mụn


Khi sử dụng vitamin C cho da dầu mụn thì bạn nên lưu ý một số vấn đề như sau để có thể đạt được hiệu quả tốt nhất trong quá trình trị mụn của bản thân nhé:


  • Không sử dụng nhiều loại vitamin để phối hợp với nhau cùng một lúc để cải thiện làn da

  • Việc sử dụng vitamin cần được ưng chuẩn bởi thầy thuốc có chuyên môn nhằm đảm bảo sự an toàn cho sức khỏe của bạn.
  • Tuân thủ liều lượng và nồng độ vitamin đưa vào cơ thể của bạn

  • trẻ nít và phụ nữ mang thai nên cẩn trọng trong việc sử dụng vitamin để cải thiện làn da dầu và mụn.
  • Không dùng vitamin C với các hoạt chất như AHA hay BHA vì có thể gây nên tình trạng kích ứng và khô rát cho làn da.

  • Ngoài ra, những bạn có vết thương hở cũng không nên dùng vitamin C để tránh bị kích ứng.

Nguyên nhân gây ra chứng chảy mồ hôi tay và cách chữa trị

Việc ra mồ hôi chân tay bất thường tạo tự ti khi bắt tay với người khác, khó khăn khi cầm nắm hoặc dùng các vật dụng, hay lo lắng về mùi hôi thân. Do đó, cách trị mồ hôi tay là từ khóa thẳng được lớp.

Vậy thực tế căn do ra mồ hôi tay là gì? Ra mồ hôi tay nhiều có sao không? Có cách nào trị mồ hôi tay hiệu quả không? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này.

duyên do ra mồ hôi tay

 cơ thể người có khoảng 2-4 triệu tuyến mồ hôi, trong đó có hai loại chính là:

  • Tuyến mồ hôi lông: Nằm ở phần dưới da, tiết ra chất lỏng có chứa các thành phần như urea, axit béo, axit lactic… Chất lỏng này có thể gây ra mùi hôi khi xúc tiếp với vi khuẩn trên da. Tuyến này hoạt động ở tuổi dậy thì và phản ứng với các yếu tố cảm xúc.
  • Tuyến mồ hôi ngoài da: Nằm ở phần trên da, tiết ra chất lỏng gần như chỉ có nước và muối. Chất lỏng này không gây ra mùi hôi và giúp làm mát thân khi bốc hơi. Tuyến này hoạt động từ khi sinh ra và phản ứng với các yếu tố nhiệt độ.

 

 

 

Tuyến mồ hôi ngoài da chiếm khoảng 80% tổng số tuyến mồ hôi và được phân bố tản mạn trên toàn thân thể. Riêng ở khu vực lòng bàn tay và bàn chân, số lượng tuyến này rất dày đặc.

Do đó, khi bạn gặp các yếu tố kích thích như nhiệt độ cao, hoạt động thể chất hay căng thẳng, lo lắng sẽ rất dễ dẫn tới đổ mồ hôi.

Ra mồ hôi tay nhiều có sao không?

Ra mồ hôi tay là một phản ứng sinh lý thường nhật và không gây hại cho sức khỏe. Tuy nhiên, nếu bạn ra mồ hôi tay quá nhiều và thường xuyên, dù không gặp các yếu tố kích thích trên, bạn có thể bị mắc bệnh tăng tiết mồ hôi hay. Bệnh tăng tiết mồ hôi có hai loại chính là:

 

 

 

 

 

  • Tăng tiết mồ hôi nguyên phát: Không có duyên cớ rõ ràng, có thể do di truyền hoặc do rối loạn cân bằng nội tiết. Thường xuất hiện từ khi còn nhỏ hoặc tuổi dậy thì. Chỉ ảnh hưởng đến một số vùng một mực trên thân thể như lòng bàn tay, bàn chân, nách, đầu hoặc mặt.
  • Tăng tiết mồ hôi thứ phát: Có nguyên do do các bệnh lý khác như: Bệnh tiểu đường, bệnh giáp, bệnh Parkinson, bệnh lao, nhiễm trùng, rối loạn nội tiết tố nữ (mãn kinh), ung thư… Hoặc do tác dụng phụ của một số loại thuốc như: Thuốc chống trầm cảm, thuốc điều trị tiểu đường, thuốc giảm đau, thuốc điều chỉnh hormone… Thường xuất hiện ở người lớn và ảnh hưởng đến toàn thân.

Việc tăng tiết mồ hôi tay sẽ dẫn tới nhiều bất tiện trong cuộc sống bao gồm:

 

 

  • Gây khó chịu, mất tự tin và ảnh hưởng đến giao tiếp tầng lớp.
  • Gây khó khăn trong việc dùng các vật dụng, thiết bị hay phương tiện.
  • Gây nguy cơ nhiễm trùng da hoặc móng tay. Tăng nguy cơ mắc các bệnh về da và móng như: Nấm, mụn nhọt, viêm móng, viêm da dị ứng…

Cách giảm đổ mồ hôi tay

Nếu tình trạng ra mồ hôi không quá nặng, bạn có thể ứng dụng một số cách trị ra mồ hôi tại nhà như:
 

 

 

  • Thay đổi thói quen sinh hoạt: Có thể một số lề thói sinh hoạt của bạn khiến thân đổ mồ hôi nhiều hơn. Cần giảm thiểu các yếu tố kích thích ra mồ hôi tay như nhiệt độ cao, hoạt động thể chất, găng tay, lo âu… song song cũng nên tránh các thực phẩm có chứa cafein, đường, gia vị cay nóng, vì chúng có thể làm tăng tiết mồ hôi.
  • sử dụng các vật dụng hỗ trợ: Dùng khăn giấy, khăn ướt, bột talc, băng keo y tế… để lau hoặc hút mồ hôi tay. Bạn cũng có thể dùng găng, bao cao su, miếng dán… để hạn chế ra mồ hôi tay và bảo vệ tay.
  • săn sóc da tay: Giữ vệ sinh và bộc trực lau sạch mồ hôi. Dùng các loại kem dưỡng ẩm dịu nhẹ để giảm kích ứng. Da bị kích ứng sẽ tiết mồ hôi nhiều hơn bình thường.

 

 

 

 

 

 

 

 

Cách trị mồ hôi tuỳ thuộc

Nếu tình trạng bệnh ra mồ hôi thuộc hạ nặng, thầy thuốc có thể vận dụng một số phương pháp trị mồ hôi tay như:
 

 

 

 

 

 

 

 

  • Dùng thuốc giảm hoạt động của các tuyến mồ hôi hoặc giảm độ nhạy cảm của hệ tâm thần vận động. Các thuốc này có thể gây ra các tác dụng phụ như: Khô miệng, khát nước, mất ngủ, đau bụng, rối loạn tiêu hóa, nhức đầu…
  • Dùng dòng điện để suy yếu hoạt động của tuyến mồ hôi. Phương pháp này không gây đau đớn hay hiểm nguy, nhưng có thể kích ứng da, gây viêm da.
  • Tiêm thuốc làm bại các tuyến thần kinh điều khiển tuyến mồ hôi. Phương pháp này có hiệu quả cao và ít gây ra các biến chứng, nhưng cũng có thể gây ra các tác dụng phụ như: đau nhức, sưng tấy, chảy máu, nhiễm trùng, liệt cơ…
  • Phẫu thuật cắt tuyến mồ hôi tay hoặc làm liệt các dây tâm thần giao cảm để trị mồ hôi tay. Đây là phương pháp trị mồ hôi tay vĩnh viễn vì can thiệp vào hệ thống tâm thần tự động để ngăn chặn sự kích thích của các tuyến mồ hôi. Phương pháp này có hiệu quả cao và vĩnh viễn, nhưng cũng có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như suy tim, suy hô hấp, suy thận, mất cảm giác, tăng tiết mồ hôi ở các vùng khác…

 

 

Bạn nên cân nhắc kỹ trước khi chọn bất kỳ cách trị mồ hôi tay nào. Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng. Bạn cũng nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc và tuân theo hướng dẫn của bác sĩ khi sử dụng các phương pháp trên.

Tóm lại, có nhiều cách trị ra mồ hôi tay đang được dùng giờ. Không phải lúc nào cũng cần can thiệp bằng thuốc hay Phẫu thuật. Bạn nên đi khám để được chẩn đoán căn do và tìm cách điều trị ăn nhập nhất.

 

 

 

 

5 Loại thực phẩm sẽ gây ngộ độc nếu không được chế biến đúng cách

Rất nhiều loại thực phẩm bản thân chúng không có độc tố, hoặc cách loại bỏ độc tố rất đơn giản. Tuy nhiên, do thiếu hiểu biết khi chế biến hoặc tiếc rẻ, muốn tần tiện thời kì mà không ít người bị ngộ độc, thậm chí là tử vong.

Nếu không muốn điều đáng tiếc đó xảy ra với bản thân và gia đình mình, hãy tránh xa sai trái khi nấu ăn với 5 loại thực phẩm phổ biến sau đây:

1. Chưa nấu chín kỹ các loại đậu

 Thực phẩm họ đậu giá rẻ, đa dạng, tốt cho sức khỏe nhưng nếu nấu chưa chín kỹ có thể trở nên độc chẳng kém gì nhân ngôn. Bởi chúng chứa 1 số chất như phytohemagglutinin, độc tố glycosid, chất ức chế protease… có thể gây hại cho sức khỏe, đặc biệt là đường tiêu hóa và bao tử.

Các triệu chứng ngộ độc bao gồm chướng bụng, nôn, tiêu chảy, thậm chí nặng hơn là gây chóng mặt, nhức đầu, đổ mồ hôi lạnh, tê bì bộ hạ và các triệu chứng liên quan đến hệ tâm thần khác.

Nhớ nấu kỹ các loại đậu để có hương vị thơm ngon, phòng ngộ độc (Ảnh minh họa)

May mắn là các chất độc này đều dễ dàng phân hủy ở nhiệt độ cao. Nên để phòng tránh ngộ độc từ đậu hãy luôn nấu chín hoàn toàn, đun sôi trên 100 độ C hoặc hãy luộc hoặc chần nước nóng trước khi đem xào hay nấu các món khác nhé!

2. Ăn khoai tây đã mọc mầm

Đừng tiếc rẻ mà nên vứt bỏ ngay nếu như khoai tây đã nảy mầm. Bởi vì lúc này tinh bột chuyển hóa thành solanine và chaconine-alpha, là hai chất có thể gây ngộ độc cho người. Các chất độc này giao hội nhiều nhất ở các phần sát chuyển màu xanh và các vùng mọc mầm trên củ khoai và lan ra bít tất củ khoai. Chúng thậm chí không thể được loại bỏ hoàn toàn ngay cả khi cắt bỏ phần mọc mầm và nấu chín kỹ.

Nếu ăn với lượng ít, độc tố của khoai tây mọc mầm gây ra những vấn đề nhẹ ở đường tiêu hóa như đau bụng, nôn và ỉa chảy. Khi ăn nhiều hơn, bạn có thể gặp vấn đề nghiêm trọng về tâm thần cùng với các trục trặc về tiêu hóa như mê sảng, đi tả nặng, giãn tiểu đồng, sốt theo cơn, ảo giác, đau đầu, sốc, hạ thân nhiệt, tê liệt, chậm chạp, khó thở, tụt huyết áp, suy tim, liệt trung tâm hô hấp… Nó cũng có thể gây ra dị tật thai nhi nếu thai phụ ăn phải.

3. Sữa đậu nành sôi chưa kỹ

Nhiều người cho rằng sữa đậu nành đun sôi kỹ sẽ giảm dinh dưỡng, giảm mùi thơm và mất ngon. Đúng là sữa đậu nành nấu chưa chín kỹ sẽ có mùi hấp dẫn nhưng lại tiềm tàng nhiều nguy cơ ngộ độc.

Lý do là đậu sống có chứa các chất độc hại với con người như saponin, phytohemagglutinin, chất ức chế trypsin… Tùy vào lượng ăn mà có thể gây ra các triệu chứng chóng mặt, nhức đầu, đau bụng, ỉa chảy, buồn nôn và nôn

thành ra, nếu bạn tự nấu sữa đậu nành, tốt nhất nên đun trên 100 độ C và hoàn toàn hết bọt mới dùng. Do sữa đậu nành tươi sẽ có hiện tượng "sôi giả", tức là khi đun đến nhiệt khoảng 80 – 90 độ C sẽ có nhiều bọt trắng. Nhiều người nghĩ rằng lúc này sữa đậu nành đã chín nhưng nhiệt độ đun lúc này không đủ để phân hủy hết các chất độc hại, bạn nên tiếp tục đun từ 3 đến 5 phút. Còn nếu mua sữa đậu nành bán sẵn về uống trực tiếp thì hãy thẩm tra mùi, sau đó hâm nóng lại trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn.

4. Không chần, luộc hoa huệ trước khi nấu/ăn

Mặc dù không phổ thông bằng các thực phẩm còn lại trong bài viết này, nhưng hoa huệ đang càng ngày càng được chuộng khi chế biến thức ăn. Các món ăn đa dạng từ hoa huệ như xào thịt, nấu canh, là gỏi… xuất hiện rất nhiều ở ẩm thực vùng cao và các nhà hàng. Lý do là bên cạnh cảm giác lạ miệng, ngon thơm thì nó còn có rất nhiều ích sức khỏe.

Tuy nhiên, ít ai biết rằng hoa huệ tươi có chứa colchicine, bình thường không độc hại nhưng sau khi được kết nạp và chuyển hóa qua đường tiêu hóa, nó sẽ tạo ra độc tính hại cho bao tử. Nó có có tác dụng kích thích mạnh lên cả thân thể con người và hệ tiết niệu, gây ra các triệu chứng như buồn nôn, ỉa chảy, nôn mửa, thậm trí mạng vong trong số ít trường hợp.

Điều may mắn là độc tố này rất dễ loại bỏ. Vì colchicine là chất hòa tan trong nước nên chỉ cần ngâm nước khoảng 2 giờ hoặc chần, luộc sơ qua. Với hoa huệ khô, đã qua chế biến thì không có chất độc nên bạn có thể yên tâm ăn.

5. Ngâm mộc nhĩ quá lâu

Bản thân mộc nhĩ khô không có độc, nhưng nếu ngâm quá lâu, nhất là quá 8 tiếng hoặc để qua đêm thì rất dễ bị biến chất, tạo môi trường tiện lợi để các loại vi khuẩn có hại sinh sôi và phát triển, sinh ra độc tố gây ngộ độc.

Không nên ngâm mộc nhĩ quá lâu, đặc biệt là ngâm qua đêm (Ảnh minh họa)

Loại vi khuẩn trong mộc nhĩ có thể sản sinh ra chất độc cực mạnh BKA và chất gây ung thư hàng đầu aflatoxin. Các chất này không dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao, chính vì thế dù thức ăn đã được nấu chín hoàn toàn cũng sẽ chẳng thể xoá sổ được hết độc tố. Triệu chứng ngộ độc thông thường là đau bụng, đầy hơi, buồn nôn và nôn, nặng hơn sẽ dẫn đến suy đa cơ quan trong cơ thể. Đặc biệt, y khoa hiện tại chưa có thuốc giải độc đặc hiệu nên tỷ lệ tử vong cao tới 50%.

Để bảo vệ sức khỏe, hãy rửa sạch bề mặt trước khi ngâm và chỉ nên ngâm mộc nhĩ trong nước ấm hoặc nước lạnh trong thời gian từ 15 – 20 phút. ngoại giả, không nên ăn mộc nhĩ tươi vì chúng chứa chất morpholine, sau khi ăn rất dễ gây ngứa ngáy, phù nề, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến hoại tử da cùng nhiều dị ứng khác.

10 triệu chứng cho thấy bạn có nguy cơ cao bị đột quỵ

Đột quỵ là một bệnh lý cực kỳ nguy hiểm, thường xảy ra đột ngột. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao nếu người bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời. Dưới đây là 10 dấu hiệu hàng đầu cho thấy bạn có nguy cơ cao bị đột quỵ.

1. Bạn bị áp huyết cao

 Nếu bạn luôn bị tăng áp huyết thì bạn cũng có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn. Điều này được giải thích là do áp huyết cao có thể khiến các động mạch cung cấp máu và oxy cho não bị vỡ hoặc bị tắc nghẽn, từ đó gây đột quỵ do các tế bào não không nhận đủ oxy.

May mắn là áp huyết cao có thể được kiểm soát bằng thuốc, chế độ ăn uống và điều chỉnh lối sống lành mạnh như chơi hút thuốc, giảm găng,… Bạn cần thăm khám bác sĩ theo lịch tái khám và theo dõi áp huyết thẳng vào sáng, tối hoặc theo lời khuyên của thầy thuốc chủ trị.

2. Bệnh tiểu đường

Lượng đường trong máu tăng cao mạn tính ở bệnh nhân tiểu đường cũng là một trong những nguyên tố nguy cơ hàng đầu gây đột quỵ nếu không kiểm soát được. Theo NIH, tiểu đường có thể gây ra những đổi thay bệnh lý ở huyết mạch ở nhiều vị trí khác nhau và có thể dẫn đến đột quỵ nếu mạch máu não bị ảnh hưởng trực tiếp. Ngoài ra, tỷ lệ tử vong cao hơn và kết quả phục hồi sau đột quỵ kém hơn ở những bệnh nhân bị đột quỵ có mức đường huyết không được kiểm soát.

Lượng đường trong máu tăng cao kinh niên ở bệnh nhân tiểu đường cũng là một trong những nhân tố nguy cơ hàng đầu gây đột quỵ (Ảnh: Internet)

Bệnh tiểu đường có thể được kiểm soát bằng chế độ ăn uống hoặc thuốc trong trường hợp cấp thiết, chẳng hạn như tiểu đường type 2.

3. Hút thuốc làm tăng nguy cơ đột quỵ

Hút thuốc lá, đặc biệt là những người thẳng tính hút thuốc, có thể làm tăng đáng kể nguy cơ đột quỵ do chất hóa học từ thuốc lá làm tổn thương mạch máu, thúc đẩy sự hình thành mảng bám, cục máu đông hoặc làm suy yếu mạch máu. Nếu cục máu đông xuất hiện và chuyển di lên nã, hoặc huyết quản trong não bị vỡ sẽ gây ra đột quỵ.

Cách tốt nhất để người có lề thói hút thuốc giảm nguy cơ đột quỵ chính là bỏ thuốc.

4. Không tập thể dục đủ

1 triệu cơn đột quỵ mỗi năm có can dự đến việc không hoạt động thể chất. Những người trưởng thành không tập thể dục thẳng có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn 20% so với những người cùng lứa tuổi vận động thường xuyên hơn. Tập thể dục không đủ cũng được xếp hạng là yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ hàng đầu thứ hai.

Tập thể dục đầy đủ giúp giảm 25% nguy cơ đột quỵ (Ảnh: Internet)

Bằng cách tập thể dục theo mức khuyến nghị mỗi tuần, bạn sẽ giảm nguy cơ bị đột quỵ. Tập thể dục làm giảm nguy cơ đột quỵ như thế nào? Chỉ cần 30 phút tập thể dục năm lần một tuần có thể giảm 25% nguy cơ đột quỵ. Nhiều người mắc các bệnh như tiểu đường type 2, tăng huyết áp, thậm chí viêm xương khớp nhận thấy sự cải thiện khi họ bắt đầu tập thể dục thậm chí tới mức giảm bớt thuốc hoặc không cần uống thuốc duy trì hàng ngày.

5. Lượng cholesterol cao (tăng lipid máu)

Lượng cholesterol dư thừa đi vào máu của bạn và có thể gây ra sự điển tích các chất béo tích trong động mạch, khiến động mạch trở nên hẹp và cứng. Quá trình được gọi là xơ vữa động mạch. tổn thương thành động mạch có thể dẫn đến hình thành cục máu đông, cục máu đông này có thể di chuyển lên não và gây đột quỵ.

Điều quan trọng là phải theo dõi mức cholesterol của bạn và nắm để bảo đảm bạn ở trong mức khỏe mạnh nhằm giúp giảm nguy cơ mắc bệnh này và các tình trạng tim mạch khác. khuôn khổ cholesterol tối ưu cho cả nam và nữ trên 20 tuổi là 125 mg/dL đến 200 mg/dL.

Ưu tiên lựa chọn chế độ ăn uống để giúp giảm lượng cholesterol. Ngoài chế độ ăn uống, có một số nguyên tố có thể ảnh hưởng đến mức cholesterol của bạn, bao gồm cả di truyền, có thể ảnh hưởng đến việc bạn có cần điều trị hay không.

6. Nghiện rượu

Uống quá nhiều rượu hay nghiện rượu cũng có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ. dù rằng một ly mỗi ngày đối với phụ nữ và hai ly mỗi ngày đối với nam giới được coi là bằng lòng được, nhưng uống nhiều hơn có thể làm tăng huyết áp và chất béo trung tính. Tác động này sẽ góp phần làm cứng động mạch (xơ vữa động mạch) và làm tăng nguy cơ đột quỵ.

Rượu bia, các chất kích thích là can hệ lớn tới sức khỏe tim mạch (Ảnh: Internet)

7. Béo phì

Nếu bạn béo phì, bạn sẽ tăng nguy cơ mắc các yếu tố nguy cơ đột quỵ khác, bao gồm cholesterol cao, huyết áp cao và tiểu đường.

Các bước bạn có thể thực hành để giảm lượng cân dư thừa sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh, vì vậy, điều khôn ngoan là bạn nên bắt đầu thực hành một chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục nhiều hơn.

8. Không tuân theo đơn thuốc của bác sĩ

Nếu bạn mắc bệnh, đặc biệt là các bệnh lý hay các vấn đề sức khỏe kể trên, việc bỏ thuốc hoặc giảm liều trái chỉ định của bác sĩ sẽ làm tăng nguy cơ đột quỵ. Điều này cũng bao gồm việc thăm khám định kì để chắt lọc các dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm khác.

9. Chủ quan với các dấu hiệu bệnh tim mạch

Bạn cần phải đi khám nếu cảm thấy khó thở khi đi bộ, khi leo cầu thang hoặc khi gắng sức; cảm thấy đau tức ngực hoặc đau nhói. Bệnh tim là yếu tố nguy cơ chính gây đột quỵ và bất kỳ dạng đau ngực nào cũng là vấn đề sức khỏe đáng lo ngại.

Thăm khám sớm giúp bạn được chẩn đoán căn do chính xác và can thiệp điều trị sớm nếu cấp thiết. Từ đó đề phòng các yếu tố nguy cơ bệnh tật can hệ, bao gồm đột quỵ.

10. lơ cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua

Cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA) là cơn đột quỵ chỉ kéo dài vài phút. TIA xảy ra khi việc cung cấp máu cho một phần não bị ngắt quãng trong thời gian ngắn. Các triệu chứng TIA thường xảy ra đột ngột, na ná như đột quỵ nhưng không kéo dài.

Thật không may, vì TIA không quá rõ ràng nên nhiều người bỏ qua chúng. Nhưng để ý đến các triệu chứng TIA có thể cứu sống bạn. Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào, bạn cần được săn sóc y tế tức tốc vì TIA là dấu hiệu cảnh báo lớn nhất rằng bạn có nguy cơ bị đột quỵ.

Những tác dụng của xoài chua đối với sức khỏe

Xoài là trái cây quen thuộc, đem lại nhiều ích lợi tuyệt cho sức khỏe và là loại trái cây được nhiều người chuộng. Nhiều người thường băn khoăn xoài chứa bao nhiêu calo? Ăn xoài có gây tăng cân hay không? Nên ăn xoài như thế nào mới đúng cách.

1. ích của xoài với sức khỏe

 Xoài có rất nhiều ích đối với sức khoẻ, cụ thể như:

– Ngăn ngừa ung thư: Trong thành phần của quả xoài có chứa những hợp chất như axit gallic, quercetin, isoquercitrin, methylgallat, fisetin … Đây đều là các hợp chất có tác dụng chống oxy hóa cực tốt, có tác dụng bảo vệ cơ thể, ngăn ngừa các loại ung thư như ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt …

– Tốt cho mắt: Xoài là trái cây chứa nhiều vitamin A, rất tốt cho mắt, có thể ngăn chặn chứng quáng gà, khô mắt, mềm hóa giác mạc, gai mắt … Không những vậy, thành phần zeathanthin có trong xoài có tác dụng giảm nguy cơ thoái hóa điểm vàng trong mắt.

– Làm sạch da: Ăn xoài cũng tốt cho làn da từ bên trong. Xoài có tác dụng giúp làm sạch bụi bẩn, chất dầu trong lỗ chân lông và loại bỏ mụn hiệu quả.

Xoài có rất nhiều ích lợi đối với sức khoẻ (Ảnh: Internet)

– Kiềm hóa thân: Hai hợp chất axit citric và axit tartaric có trong quả xoài có tác dụng dự trữ và duy trì lượng kiềm quan trọng trong thân thể.

– Cải thiện hệ tiêu hóa: Trong thành phần của xoài có chứa một loại enzim đặc biệt có thể chuyển hóa protein trong quá trình tiêu hóa lượng thức ăn mỗi ngày. Chúng giúp làm dịu bao tử và giảm nồng độ axit. Bên cạnh đó, xoài chứa nhiều chất xơ, tốt cho những người hay bị táo bón, tiêu chảy hoặc kiết lỵ.

– Ngăn ngừa đột quỵ do nhiệt: Uống một cốc nước ép xoài xanh ít đường mỗi ngày sẽ có tác dụng làm hạ nhiệt thân thể và ngăn chặn các tác hại do nhiệt độ cao gây ra, trong đó có đột quỵ.

– Tăng cường hệ miễn dịch: Không những dồi dào vitamin A và vitamin C, trong thành phần của quả xoài còn chứa đến 26 loại carotenoids khác nhau. Những thành phần này có tác dụng tăng cường hệ miễn nhiễm rất tốt.

2. Xoài chứa bao lăm calo?

Xoài chứa bao lăm calo còn tùy thuộc vào loại xoài như chín hay xanh, được chế biến như thế nào.

2.1. Xoài xanh bao nhiêu calo?

Trong 100 gram xoài xanh chỉ chứa khoảng 50 calo. Đây là mức calo thấp nên có thể dùng như thực phẩm giảm cân. Không những vậy, trong thành phần của xoài xanh còn chứa nhiều dưỡng chất tốt cho sức khỏe như protein, vitamin A, C, B6, canxi, sắt, magie, natri, đường và chất xơ.

2.2. Xoài chín bao lăm calo?

Hàm lượng calo có trong xoài chín cao hơn so với xoài xanh, trong 100g xoài chín sẽ chứa khoảng 59 calo.

Xoài xanh có hàm lượng calo thấp nhất (Ảnh: Internet)

2.3. Hàm lượng calo trong một số loại xoài khác

– Cũng giống như xoài chín, ước tính trong 100g xoài cát sẽ cung cấp cho thân thể khoảng 59 calo.

– Xoài tứ quý có trọng lượng từ 1,5 kg đến 2kg chứa khoảng 375 calo.

– Trong 100g xoài Đài Loan sẽ chứa khoảng 59 calo.

– Theo ước tính, cứ 100g xoài keo thì cung cấp cho thân thể khoảng 82 calo. Thông thường, 1 trái xoài keo khoảng 300g sẽ cung cấp cho cơ thể khoảng 156 calo.

Như vậy, xoài là loại trái cây chứa nhiều khoáng vật, vitamin tốt cho sức khỏe lại không chứa chất béo. Hàm lượng calo có trong xoài cũng tương đối ít nên xoài được coi là thực phẩm tốt cho việc giảm cân.

chẳng những lượng calo thấp, lượng chất xơ dồi dào trong xoài giúp bạn có cảm giác no trong thời gian dài. Bên cạnh đó, các dưỡng chất có trong xoài còn có khả năng điều khiển, phá vỡ lượng chất béo tàng trữ lâu ngày, giúp đánh bay lượng mỡ thừa trên cơ thể.

3. Những lưu ý khi ăn xoài

dù rằng xoài là trái cây có tác dụng tương trợ giảm cân rất tốt nhưng khi ăn xoài, mọi người cần lưu ý một số vấn đề sau đây:

– Những người mắc bệnh tiêu hóa và dạ dày không nên giảm thăng bằng xoài vì chúng chứa nhiều axit và vitamin C.

– Không ăn xoài khi bụng đói.

– Không nên ăn xoài vào buổi tối, nhất là trước khi đi ngủ để tránh mắc bệnh sỏi thận. Thời điểm tốt nhất để ăn xoài là sau khi ăn bữa sáng hoặc bữa trưa.

– Bệnh nhân hen không nên giảm thăng bằng xoài.

– Không lạm dụng xoài để giảm cân vì có thể tác động tiêu cực tới sức khỏe.

Những người mắc bệnh bao tử và tiêu hoá nên hạn chế ăn xoài (Ảnh: Internet)

4. Gợi ý một số món ăn giảm cân từ xoài

– Sinh tố xoài vàng: Chế biến sinh tố xoài vàng giảm cân vừa đơn giản lại chóng vánh. Theo đó, bạn chỉ cần chuẩn bị một trái xoài vàng, gọt bỏ vỏ, lấy phần thịt bên trong và cho chúng vào máy xay sinh tố để xay nhuyễn. Lưu ý, vì là sinh tố giảm cân nên không cần phải thêm đường hay sữa vào.

– Xoài lắc: Trong khoảng 100g xoài lắc sẽ cung cấp cho cơ thể khoảng 103 calo. Đây là lượng calo hợp lý, không gây tăng cân khi ăn. Các bạn chỉ cần gọt vỏ, bổ nhỏ xoài và lắc thêm một chút gia vị.

– Xoài dạ dày chấm muối: Theo ước tính trong khoảng 500g xoài dạ dày chấm muối sẽ cung cấp cho cơ thể khoảng 375 calo. Lượng cao này không gây tăng cân.

Trên đây là những thông báo giải đáp cho thắc mắc xoài chứa bao nhiêu calo cũng như các lưu ý khi giảm thăng bằng xoài. Để giảm thăng bằng xoài an toàn và hiệu quả, cần lưu ý cân bằng dinh dưỡng, uống đủ nước mỗi ngày, kết hợp với tập luyện bền chí.

Một số điều mà phụ nữ cần thực hiện để giảm nguy cơ mắc ung thư vú

1. Nguy cơ nào dẫn đến ung thư vú?

  Theo BSCKI. Hoàng Trọng Điểm, chuyên khoa Ung bướu, ung thư vú là tình trạng bệnh lý do tế bào tuyến vú phát triển không kiểm soát được, tạo ra các khối u ác tính có khả năng xâm lấn xung quanh và di căn xa.

Các yếu tố nguy cơ mắc ung thư vú bao gồm một số nhân tố di truyền, tuổi cao, tiếp xúc với các chất sinh ung thư trong môi trường, hút thuốc lá, uống rượu, ít vận động, thừa cân, béo phì…

nhân tố nguy cơ cao mắc ung thư vú bao gồm tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng, tiền sử có kinh sớm (trước 12 tuổi), mãn kinh muộn (sau 55 tuổi), thẳng dùng thuốc tránh thai hoặc hormone nội tiết estrogen thay thế, không sinh con hoặc sinh con muộn sau 30 tuổi….

Để giảm nguy cơ mắc ung thư vú, các chuyên gia y tế khuyên phụ nữ cần có lối sống lành mạnh, có chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học và chủ động tầm soát bệnh.

Thừa cân, béo phì làm tăng nguy cơ ung thư vú.

2. Một số biện pháp giúp ngăn ngừa ung thư vú

Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, mặc dầu không có cách nào vững chắc để ngăn ngừa ung thư vú nhưng có một số điều nữ giới có thể làm để giảm nguy cơ mắc bệnh. Điều này là do một số yếu tố nguy cơ ung thư vú có can dự đến hành vi cá nhân chủ nghĩa hoặc lối sống, cụ thể như chế độ ăn uống, hoạt động thể chất, dùng thuốc có chứa hormone…

Dưới đây là 5 cách nữ giới nên làm để giảm nguy cơ mắc ung thư vú:

Duy trì cân nặng hợp lý

Thừa cân hoặc béo phì, đặc biệt là sau khi mãn kinh làm tăng nguy cơ ung thư vú. Sau khi mãn kinh, hồ hết estrogen đến từ mô mỡ. Có nhiều mô mỡ làm tăng lượng estrogen mà thân thể tạo ra làm tăng nguy cơ ung thư vú. Ngoài ra, những đàn bà thừa cân có xu hướng có lượng insulin cao hơn. Mức insulin cao hơn cũng có liên hệ đến ung thư vú.

Nếu người đàn bà đã có cân nặng khỏe mạnh nên ráng duy trì mức cân nặng đó. Nếu bị thừa cân, béo phì hãy cố gắng giảm cân. Giảm cân có thể mang lại nhiều ích sức khỏe, trong đó có giảm nguy cơ ung thư vú.

Vận động thân, tránh ngồi nhiều

Nhiều nghiên cứu đã phát hiện ra rằng hoạt động thể chất thẳng giúp giảm nguy cơ ung thư vú.

chỉ dẫn về chế độ ăn uống và hoạt động thể chất của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ khuyến nghị, nên dành ít nhất 150-300 phút hoạt động với cường độ vừa phải hoặc 75-150 phút hoạt động với cường độ mạnh mỗi tuần. Đạt hoặc vượt quá 300 phút là lý tưởng.

ngoại giả, nên hạn chế các hành vi ít vận động như ngồi, nằm, xem tivi… Nhất là khi bạn dành phần nhiều thời kì làm việc trong ngày để ngồi, việc này cần đổi thay.


 
Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh

thực hành chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm nhiều loại rau, các loại đậu giàu chất xơ, trái cây với nhiều màu sắc khác nhau và ngũ cốc nguyên hạt. song song tránh hoặc hạn chế thịt đỏ và thịt đã qua chế biến, đồ uống có đường, thực phẩm chế biến sẵn và các sản phẩm ngũ cốc tinh luyện. Chế độ ăn uống này cung cấp các chất dinh dưỡng quan trọng giúp duy trì cân nặng hợp lý và giảm nguy cơ ung thư vú.

Tốt nhất không nên uống rượu

Uống rượu có liên can đến việc tăng nguy cơ ung thư vú. Nguy cơ tăng lên theo lượng rượu tiêu thụ. phụ nữ uống 1 ly rượu mỗi ngày có nguy cơ tăng nhẹ (khoảng 7% – 10%) so với những người không uống rượu, trong khi những nữ giới uống 2 – 3 ly mỗi ngày có nguy cơ cao hơn khoảng 20%. Rượu cũng có liên tưởng đến việc tăng nguy cơ mắc các loại ung thư khác.

cẩn trọng khi dùng biện pháp tránh thai bằng hormone và liệu pháp thay thế hormone

Một số nghiên cứu cho thấy một số loại thuốc tránh thai, thuốc tiêm và dạng cấy ghép hoặc bôi tại chỗ có sử dụng hormone có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú.

sử dụng liệu pháp thay thế hormone (HRT) phối hợp estrogen và progestin làm tăng nguy cơ ung thư vú. Sự kết hợp này cũng có thể dẫn đến tăng mật độ vú, khiến việc phát hiện ung thư vú trên chụp quang tuyến vú trở nên khó khăn hơn.

Đối với những phụ nữ đã cắt bỏ tử cung, dùng HRT chỉ bao gồm estrogen có thể là lựa chọn tốt hơn. Chỉ riêng estrogen không làm tăng nguy cơ ung thư vú. Tuy nhiên, những nữ giới vẫn còn tử cung sẽ có nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung cao hơn nếu chỉ sử dụng HRT chỉ chứa estrogen.

nên chi, đàn bà cần được thầy thuốc tham vấn cụ thể về các biện pháp kiểm soát các triệu chứng mãn kinh, bao gồm cả những rủi ro và lợi. của từng biện pháp.

Bên cạnh việc chủ động thực hành các biện pháp phòng ngừa ung thư vú, BSCKI. Hoàng trung tâm khuyên đàn bà trong độ tuổi sản xuất nên tự khám vú liền tù tù và khám định kỳ tầm soát ung thư.

Đối với nữ giới trên 40 tuổi nên tầm soát ung thư vú bằng siêu thanh tuyến vú hoặc chụp Xquang tuyến vú 1 năm/lần. đàn bà có nguyên tố nguy cơ cao mắc ung thư vú nên siêu âm tuyến vú, chụp Xquang tuyến vú và chụp cộng hưởng từ tuyến vú 1 năm/lần.

Hoạt động thể chất liền giúp giảm nguy cơ ung thư vú.

Cách để làm giảm triệu chứng chuột rút cho phụ nữ mang thai

Chuột rút là tình trạng co thắt cơ không tự chủ do trữ axit. Chúng thường kéo dài từ 30 đến 60 giây. Hơn một nửa số nữ giới mang thai bị chuột rút ở chân. Một số đàn bà cũng bị chuột rút ở mông và đùi. Những cơn co thắt cơ này thường xảy ra vào ban đêm, đặc biệt là trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba. Chuột rút gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của phụ nữ mang thai, vì chúng có thể làm gián đoạn giấc ngủ, gây đau đớn, khó chịu và ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày.

1. duyên do nào gây ra chuột rút khi mang thai?

 dù rằng không rõ chuẩn xác nguyên do gây ra những cơn co thắt cơ này, nhưng chuột rút ở chân có thể do tăng cân khi mang thai và những thay đổi trong hệ tuần hoàn của bạn. áp lực từ em bé đang lớn có thể chèn ép các dây thần kinh và huyết quản đi đến chân của bạn.

  • Trọng lượng tử cung tăng lên, gây áp lực lớn hơn lên các dây thần kinh và mạch máu ở bụng.
  • Mệt mỏi.
  • Mất cân bằng khoáng chất trong máu hoặc thiếu vitamin (thí dụ: thiếu canxi, phốt pho, vitamin D hoặc vitamin E).
  • Mất nước.
  • Tập thể dục quá ít hoặc quá nhiều.
  • Lưu thông máu kém do tăng lượng máu và sức ép của tử cung lên các huyết quản.
  • Căng cơ ở ngón chân.

 


Có nhiều nguyên do gây chuột rút ở phụ nữ mang thai.

2. Một số biện pháp giảm đau ngay thức thì khi bị chuột rút

Nếu bạn bị chuột rút ở chân, có một số điều bạn có thể làm để giảm bớt sự khó chịu:

 

  • Mở rộng chân của bạn.
  • Kéo căng cơ bắp chuối của bạn bằng cách gập bàn chân lên để tránh các ngón chân hướng vào nhau.
  • Bạn cũng có thể thử đứng lên, bảo đảm giữ chân bằng phẳng hoặc đứng trên bề mặt lạnh. Xoa bóp và chườm nóng vùng cơ bị đau.
  • Tắm vòi sen hoặc bồn tắm nước nóng.
  • Đi bộ xung quanh hoặc nâng cao chân của bạn để ngăn chuột rút quay trở lại.

Nếu bạn bị chuột rút nặng, bắp chân của bạn có thể bị mềm vào sáng hôm sau. Nếu cơn đau kéo dài trong vài giờ, chườm nóng có thể có ích, đặc biệt là trước khi tập thể dục. Cơn đau sẽ giảm dần theo thời kì, giống như cơn đau cơ do luyện tập nặng.

3. Phương pháp ngừa chuột rút khi mang thai

dù rằng duyên do chính xác của chuột rút ở chân khi mang thai không rõ ràng, nhưng bạn có thể Thực hiện các bước để ngăn ngừa chúng.

phụ nữ mang thai nên ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, nhất là các chất khoáng như canxi, magie,…

Dưới đây là một số mẹo giúp bạn ngăn ngừa chuột rút:

  • Duy trì một chế độ ăn uống thăng bằng. tỉ dụ, ăn thực phẩm giàu canxi (sữa, pho mát, sữa chua) và magiê (các loại đậu, các loại hạt, rau bina, củ cải Thụy Sĩ, hạt giống, sô cô la đen). Tăng canxi và magiê trong chế độ ăn uống của bạn bằng cách ăn thực phẩm như ngũ cốc nguyên hạt, đậu, trái cây khô, quả hạch và hạt. Cân nhắc sử dụng thực phẩm bổ sung các khoáng chất cấp thiết như canxi, kali và magiê.
  • Uống nhiều nước để giữ đủ nước (nghĩa là 1,5–2 lít mỗi ngày). Tăng lượng chất lỏng tiêu thụ mỗi ngày.
  • Nghỉ ngơi bất cứ khi nào bạn có dịp và không làm việc gắng công.
  • Đi giày có gót bằng.
  • Mang vớ nén để cải thiện lưu thông.
  • Đặt bàn chân và chân của bạn ở vị trí cao vài lần trong ngày.
  • Tập thể dục mỗi ngày, chả hạn như đi bộ, bơi lội, tập yoga…
  • Bổ sung nhiệt: Có thể vận dụng nhiệt lên vùng cơ bị chuột rút của bạn bằng cách dùng miếng đệm làm nóng, túi vải đun nóng bằng lò vi sóng hoặc một số miếng đệm làm nóng kích hoạt bằng không khí không kê đơn.
  • Xoa bóp: Đây thường là phương pháp được dùng nhiều nhất để giảm bớt chuột rút và giảm cơn đau can hệ đến nó. Xoa bóp cơ bị chuột rút và đôi khi xoa bóp các cơ lân cận giúp loại bỏ chuột rút.
  • Thực hiện một trong các động tác kéo giãn bắp chuối sau đây trước khi đi ngủ:
     
    – Ngồi vắt chéo chân. Nâng chân phải của bạn, uốn cong đầu gối của bạn một góc 90 độ và kéo các ngón chân về phía bạn đồng thời uốn cong gót chân về phía trước. Lặp lại với chân trái.
     
    – Đứng quay mặt vào tường. Đặt hai tay lên tường và đặt chân phải sau chân trái. Nhẹ nhàng uốn cong chân trái của bạn về phía trước, giữ cho chân phải của bạn mở mang và gót chân phải của bạn trên sàn. Giữ tư thế này trong khoảng 30 giây. Lặp lại với chân trái sau chân phải.
     
    – thực hành một đôi lần lặp lại các bài tập này.
  • Chườm nóng bắp chân hoặc tắm nước ấm trước khi đi ngủ

Bà bầu cần vận động nhẹ nhõm thẳng tuột để lưu thông khí huyết, giảm nguy cơ chuột rút.

4. Khi nào bạn nên gặp bác sĩ?

Trong một số trường hợp hiếm hoi, huyết khối có thể xảy ra nếu cục máu đông hình thành trong các tĩnh mạch sâu của chân. Tình trạng này cần được điều trị kịp thời. Bạn nên đến gặp chuyên gia trông nom sức khỏe càng sớm càng tốt trong những trường hợp sau:

 

  • Bạn bị đau chân dữ dội mà không phải là chuột rút.
  • Chân hoặc bàn chân của bạn bị sưng.
  • Da của bạn chuyển sang rất nhợt nhạt hoặc hơi xanh.

Bạn cũng nên đến gặp bác sĩ nếu tình trạng đau chân kéo dài, nếu bạn nhận thấy bất kỳ vết đỏ hoặc sưng nào hoặc nếu bạn cảm thấy tê ở chân.
Nếu tình trạng chuột rút cơ bắp của bạn vẫn liền và không đáp ứng với phương pháp điều trị trên, bạn nên liên tưởng với nhà cung cấp dịch vụ trông nom sức khỏe của mình. Có thể bạn đang gặp một tình trạng bệnh riêng biệt cần được chăm nom y tế khác nhau.